MindMap Gallery Auditing and expert mind maps
This clear mind map for auditing and experts primarily introduces key contents such as the essence of auditing, audit functions, and the role and significance of control in the economy, with each part further subdivided into more levels. As a visual thinking tool, it utilizes the tree-like structure of central concepts or questions to present information, consisting of themes, branches, and keywords, designed to emulate the neural structure of the human brain. This method of information graphics helps to enhance memory, better organize information, and foster creativity.
Edited at 2022-02-09 03:42:20TỔNG QUAN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN
1.1 Bản chất của kiểm toán
Quan điểm 1 Quan điểm truyền thống về kiểm toán - “Quan điểm kiểm toán đồng nghĩa với kiểm tra kế toán”
Quan điểm này phù hợp với kế hoạch hóa tập trung
khi chuyển đổi cơ chế kinh tế (đối tượng quan tâm thông tin kế toán nhiều)
Công tác kiểm tra cần thực hiện khoa học, khách quan trung thực để tạo niềm tin cho những người quan tâm
Quan điểm 2 Quan điểm về kiểm toán theo thời điểm phát sinh
Chức năng kiểm toán: xác minh và bảy tỏ ý kiến
Đối tượng kiểm toán
Báo cáo tài chính
Các bảng khai tài chính khác theo luật định
Khách thể kiểm toán: Được xác định là thực thể kinh tế hoặc một tổ chức.
Quan điểm 3 Quan điểm hiện đại về kiểm toán
Kiểm toán thông tin
Subtopic
Kiểm toán quy tắc (Kiểm toán tuân thủ)
Kiểm toán hoạt động (Kiểm toán nghiệp vụ)
Khái niệm kiểm toán
“Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập và có kỹ năng nghiệp vụ thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các thông tin có thể định lượng của một đơn vị nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được xây dựng”
1.2 Chức năng của kiểm toán
Chức năng xác minh
Vai trò: Là chức năng đầu tiên, gắn với sự hình thành của kiểm toán
Chức năng xác minh khẳng định mức độ trung thực của tài liệu, tính pháp lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các bảng khai tài chính.
thể hiện ở 2 mặt
Tính trung thực của các con số
Tính hợp thức của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính
Chức năng bày tỏ ý kiến
1.3 Vai trò, ý nghĩa của kiểm toán trong nền kinh tế
Thứ nhất: Kiểm toán tạo niềm tin cho “ những người quan tâm” đến tình hình tài chính doanh nghiệp, bao gồm:
+ Các cơ quan Nhà nước
+ Các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà quản lý
+ Các nhà đầu tư
+ Người lao động
+ Khách hàng, nhà cung cấp và những người quan tâm khác
Thứ hai: Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt động tài chính kế toán nói riêng và hoạt động quản lý nói chung
Thứ ba: Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý
1.5 Phân loại kiểm toán
Theo mục đích kiểm toán
Kiểm toán nghiệp vụ (Kiểm toán hoạt động)
Khái niệm: Là quá trình các kiểm toán viên tiến hành thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm đánh giá tính hiệu năng và hiệu quả của các nghiệp vụ, các hoạt động trong đơn vị; thẩm tra các trình tự và các phương pháp tác nghiệp ở bộ phận hoặc đơn vị được kiểm toán.
Tính hiệu năng là mức độ hoàn thành các nhiệm vụ hay mục tiêu, kế hoạch đã đề ra.
Tính hiệu quả là việc đạt được kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất.
- Đối tượng kiểm toán: từng hoạt động, nghiệp vụ cụ thể
- Mục đích kiểm toán: nâng cao hiệu quả và hiệu năng của các nghiệp vụ (hoạt động) thông qua các giải pháp cụ thể và rõ ràng.
- Chủ thể kiểm toán: chủ thể chủ yếu là kiểm toán viên nội bộ.
- Khách thể kiểm toán: là các bộ phận, đơn vị có diễn ra hoạt động kiểm toán
Trình tự tiến hành kiểm toán: xuôi theo trình tự của kế toán và trình tự của quản lý.chứng từ -> sổ kế toán -> Báo cáo tài chính.
- Cơ sở tiến hành Kiểm toán: Do mỗi hoạt động, nghiệp vụ có đặc điểm, tính chất riêng
Sản phẩm kiểm toán: Không có khuôn mẫu chung, dùng từ ngữ linh hoạt nhằm mục đích cung cấp thông tin kịp thời, dễ hiểu
- Người sử dụng: thường là Ban quản trị của đơn vị được kiểm toán
Kiểm toán tài chính (Kiểm toán BCTC)
Là quá trình các kiểm toán viên xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các thông tin được trình bày trên BCTC của đơn vị phục vụ đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin trên BCTC của đơn vị
- Mục đích: Xác minh tính trung thực, hợp lý của BCTC
Đối tượng kiểm toán: bảng khai tài chính
Chủ thể kiểm toán: Có thể cả 3 loại chủ thể nhưng chủ yếu là kiểm toán viên độc lập.
Khách thể kiểm toán: là các thực thể kinh tế có bảng khai tài chính.
-Trình tự tiến hành kiểm toán: Ngược với trình tự kế toán: chứng từ -> sổ kế toán -> Báo cáo tài chính
Cơ sở pháp lý : hệ thống Chuẩn mực kế toán và kiểm toán.
Sản phẩm kiểm toán: là báo cáo kiểm toán theo hình thức, từ ngữ chung được quy định trong Chuẩn mực kiểm toán (thường gọi là Báo cáo kiểm toán)
Người sử dụng: Thường là các đối tượng bên ngoài, không tham gia quản lý trực tiếp đơn vị, như: Các cổ đông của công ty cổ phần, Ngân hàng, nhà cung cấp,…
Kiểm toán tuân thủ (Kiểm toán quy tắc)
Khái niệm Là quá trình kiểm toán viên kiểm tra và đánh giá xem đơn vị được kiểm toán có tuân thủ pháp luật và các quy định (do các cơ quan có thẩm quyền và đơn vị đã quy định) hay không để kết luận về sự chấp hành pháp luật và các quy định của đơn vị.
- Đối tượng kiểm toán: Việc tuân thủ pháp luật của nhà nước và quy định của đơn vị.
- Chủ thể kiểm toán: KTV Nhà nước, KTV nội bộ hoặc KTV độc lập.
- Trình tự tiến hành kiểm toán:
+ Khi kết hợp cùng kiểm toán tài chính: có trình tự ngược với trình tự kế toán
+ Khi kết hợp cùng Kiểm toán nghiệp vụ: có trình tự xuôi theo trình tự của đơn vị.
- Cơ sở tiến hành kiểm toán: hệ thống pháp luật của Nhà nước và những nội quy, quy định do chính đơn vị tự đặt ra
- Sản phẩm kiểm toán: Là báo cáo có hình thức đa dạng nhưng được quy định theo từng cơ quan thực hiện kiểm toán
- Người sử dụng: thường là các cơ quan Nhà nước (Thuế, thanh tra, …)
Theo hệ thống bộ máy tổ chức
Kiểm toán độc lập
Khái niệm: Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán.
- Chủ thể kiểm toán: Kiểm toán viên độc lập
- Hệ thống bộ máy tổ chức:
+ Công ty kiểm toán: là bộ máy tổ chức kiểm toán độc lập và số lượng lớn các kiểm toán viên độc lập.
+ Văn phòng kiểm toán tư: Được hình thành bởi một hoặc một vài kiểm toán viên độc lập để kinh doanh dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác liên quan.
- Khách thể kiểm toán:
+ Khách thể bắt buộc:
Các công ty cổ phần niêm yết kinh doanh trên thị trường chứng khoán.
Các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Các đơn vị kinh doanh tiền tệ: ngân hàng, tổ chức tín dụng, quỹ hỗ trợ phát triển, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm,...
Doanh nghiệp Nhà nước (nếu trong năm không là khách thể của Kiểm toán Nhà nước).
+ Khách thể tự nguyện: là bất cứ đơn vị, tổ chức, cá nhân còn lại có nhu cầu kiểm toán.
- Lĩnh vực kiểm toán chủ yếu: Kiểm toán tài chính.
- Mục đích kiểm toán: thực hiện cung cấp dịch vụ theo nhu cầu của khách hàng để đạt được lợi nhuận cao nhất.
Giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán: cao
- Mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán: Ngoại kiểm
- Tính pháp lý: Kiểm toán độc lập mang tính tự nguyện và có tiến hành thu phí kiểm toán trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng.
- Cơ sở pháp lý tiến hành kiểm toán: Hệ thống các chuẩn mực kế toán và kiểm toán có hiệu lực.
Kiểm toán Nhà nước
Kiểm toán nội bộ
Theo phương pháp kiểm toán áp dụng
Theo phạm vi kiểm toán
Theo chu kỳ kiểm toán
1.4 Lịch sử phát triển của kiểm toán
- Kiểm toán là một hoạt động đã có từ rất lâu đời kể từ thời mà các thông tin được phê chuẩn bằng cách đọc lên trong một buổi họp công khai
- Sau này với sự ra đời của thị trường chứng khoán và công ty cổ phần cũng như do sự mở rộng quy mô của các DN nên dần dần đã diễn ra sự tách rời giữa quyền sở hữu của các cổ đông và chức năng điều hành của những nhà quản lý => Nhu cầu kiểm tra của các chủ sở hữu để chống lại sự gian lận của các nhà quản lý lẫn người làm công, vì thế kiểm toán độc lập đã được ra đời vào đầu thế kỷ 18 để đáp ứng cho nhu cầu này.
- Đầu thế kỷ 20, nền kinh tế thế giới phát triển ngày càng mạnh mẽ với sự xuất hiện của hàng triệu nhà đầu tư chứng khoán.
- Sang thế kỷ 21 vai trò của kiểm toán càng tăng lên do tiến trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới nhất là thị trường vốn.