Mind Map Gallery Cognitive Theories
Explore the depths of cognitive theory, navigating the philosophical concept of cognition and unraveling the cognitive reasoning of CNDVBC. This mind map serves as a comprehensive guide to understanding the intricacies of cognitive theories, delving into the philosophical foundations of cognition and the unique cognitive reasoning principles associated with CNDVBC.
Edited at 2023-11-27 04:04:00Chương 4 : Lý Luận Nhận Thức
Quan niệm về nhận thức trong LS Triết học.
Lý luận nhận thức có nguồn gốc Hy lạp cổ được ghép từ hai từ “Gnosis” là tri thức và“Logos” là lời nói, học thuyết
Lý luận nhận thức là một bộ phận của triết học, nghiên cứu bản chất của nhận thức, những hình thức, các giai đoạn của nhân thức, con đường để đạt chân lý, tiêu chuẩn của chân lý...
Lý luận nhận thức là khía cạnh thứ 2 của vấn đề cơ bản của triết học. Lý luận nhận thức phảigiải quyết mối quan hệ của tri thức, của tư duy con người đối với hiện thực xung quanh, trảlời câu hỏi con người có thể nhận thức được thế giời hay không
Lí luận nhận thức của CNDVBC
a) Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
Nguồn gốc
Thế giới vật chất tồn tại khách quan là nguồn gốc duy nhất và cuối cùng của nhận thức.
T=> Giải thích cho nguồn gốc: Triết học Mac – Lênin thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và cho rằng thế giới khách quan là đối tượng của nhận thức. Không phải ý thứccủa con người sản sinh ra thế giới mà thế giới vật chất tồn tại độc lập với con người, đó lànguồn gốc “duy nhất và cuối cùng” của nhận thức
Triết học Mac – Lênin khẳng định: Con người có khả năng nhận thức thế giới
=> Lênin chỉ rõ: có những thứ mà con người chưa biết chứ không có cái gì không thế biết.
Bản chất
Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người, là hoạt độngtìm hiểu khách thể của chủ thể. Thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập đối với ý thứccủa con người tuy nhiên không có cái gì là không thể nhận thức được mà chỉ có cái conngười chưa nhận thức được mà thôi
VD :Trong công xã nguyên thủy, con người ban đầu chỉ biết săn bắn hái lượm, về sau conngười bắt đầu nhận thức về vấn đề ăn chín uống sôi và tạo ra rửa, chế tạo công cụ lao động
Nhận thức là một quá trình biện chứng có sự vận động và phát triển. Khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo. Quá trình phản ánhấy diễn ra theo trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tượng đến bản chất
VD: Quá trình học tập của sinh viên năm nhất với môn Triết. Khi mới trở thành sinh viên đại học, sv năm nhất biết đến môn triết từ các anh chị khóa trên hoặc nghe mọi người nói, Sau một thời gian học, sinh viên nămnhất có thể dần hình dung ra được môn triết như thế nào, đó là qtr nhậnthức có sự vận động và phát triển, từ chưa biết đến biết ít, và sau này sẽ biết nhiều hơn
Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể và khách thể thông qua hoạtđộng thực tiễn của con người. Coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhậnthức, là động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
VD: Trong chiến tranh thì con người chỉ nghĩ lamg thế nào để bảo vệ gìn giữ dân tộc. Khi cách mạng thành công thì đi lên mọi người nhận thức được bảo vệ dân tộc là phải pháttriển mọi mặt của xã hội từ kinh tế, chính trị, đời sống, tri thức...
b) Thực tiễn và vai trò của thực tiễn vs nhận thức
B1) Thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử -xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
VD: Hoạt động gặt lúa của nông dân sử dụng liềm, máy gặt tác động vào cây lúa để thu hoạch thóc lấy gạo để ăn
Phân loại hđ thực tiễn
Hoạt động sản xuất vật chất
Là hình thức hoạt động cơ bản , đầu tiên của thực tiễn
Trong đó con người phải sử dụng công cụ lao động tác động vào giớ itự nhiên để tạo ra của cải,vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại vàphát triển của con người và xã hội loài người
VD: trồng lúa, trồng khoai, dệt vải, sản xuất giày dép, ô tô, xe máy
Hoạt động chính trị – xã hội
Là hoạt động của các tổ chức, cộng đồng những người khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ chính trị-xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển
Dạng hoạt động này nhằm biến đổi các quan hệ xã hội, chế độ xã hội.
VD: Đi bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri, Thanhniên tham gia tình nguyện giúp đồng bào vùng sâu vùng xa.
Hoạt động thực nghiệm khoa học
Là hình thức hoạt động đặc biệt của thực tiễn.Đây là hoạt động tiến hành trong nhữngđiều kiện do con người tạo ra gần giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự Nhiên và xã hội, nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu
Dạng hoạt động này ra đời cùng với sự xuất hiện của các ngành khoa học.
Trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hiện nay (cách mạng 4.0), hoạt độngthực nghiệm khoa học ngày càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển của xã hội
B2 ) Nhận thức
Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực , tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc của con người trên cơ sở thực tiễn nhằm sáng tạo ra những tri thức mới về thế giới khách quan.
- Bản chất nhận thức:
+Thừa nhận đối tượng nhận thức là thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập ý thức con ng
+ Khẳng định con người có khả năng nhận thức thế giới vc
+ Nhận thức là quá trình biện chứng từ chưa biết đến biết, biết ít đến biết nhiều, chưa toàn diện đến toàn diện hơn
+Thực tiễn là cơ sở trực tiếp và chủ yếu hình thành quá trình nhận thức
B3) Vai trò thực tiễn đvs nhận thức
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+ TT cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức con người
+ TT rèn luyện các giác quan của con ng ngày càng tinh tế hơnn hoàn thiện hơn
+ TT là cơ sở để tạo ra máy móc, phương tiện hiện đại,.. mở hiện rộng khí quan và khả năngnhận thức của con ng
+ TT luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, phương hướng phát triển của nhận thức.
VD: Từ sự đo đạc ruộng đất, đo lường vật thể mà con người có tri thức về toán học
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Nhận thức của con người nhằm phục vụ TT, dẫn dắt, chỉ đạo TT
+ Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó đc áp dụng vào thực tiễn để phục vụ con ng
VD: Khi trời nóng bức con người cần làm giảm nhiệt độ xung quanh mình, áp dụng nhữngkiến thức khoa học đã được học con người đã sản xuất ra máy điều hòa nhiệt độ.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn ktra chân lý
+ Tri thức là kq của nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng/ ko đúng hiện thực nên phải ktra trong TT
+ TT có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm khoa học hoặc vậndụng lí luận chính trụ vào qtrinh cải biến xh
+ Cần fai quán triệt quan điểm TT trong nhận thức và hoạt động để khắc phục bệnh giáo điều
+ Chỉ có qua thực nghiệm ms có thể ác định tính đg đắn của tri thức
c) Các giai đoạn của quá trình nhận thức
Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượngđến thực tiễn là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý
VD: Đứa bé khi mới sinh ra đời thì lúc đầu chỉ mới có sự nhận thức từ sự tiếp xúc giữa các giác quan với thế giới khách quan: mùi hương, màu sắc,... cảm nhận được hình ảnhbên ngoài sự vật, rồi sau đó có tư duy tri thức, lớn dần lên thì họ lại có sự nhận thức vàobản chất bên trong,phổ biến, tất yếu của sự vật
- 2 giai đoạn
+ Nhận thức cảm tính(Trực quan sinh động): Cảm giác, Tri giác, Biểu tượng
Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức gắn liền với thực tiễn, ở giai đoạn này nhận thức của con người phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan
Cảm giác
là sự phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện tượng khi chúng đang tác độngtrực tiếp vào các giác quan của con người.
+Nguồn gốc và nội dung: thế giới khách quan
+Bản chất: hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
+Vai trò:
Đem lại tài liệu đầu tiên cho quá trình nhận thức
Từ những cảm giác, nhận thức cảm tính chuyển sang hình thức caohơn: tri giác
VD: Nhìn vào quả cam,quả cam tác động đến thị giác: màu cam, hình cầu Chạm vào cốc nước sôi sẽ thấy nóng
Tri giác
Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật khi nó đang trực tiếp tác động vào các giác quan, là sự tổng hợp của nhiều cảm giác
Ví dụ: Qua sự tiếp xúc của tất cả các giác quan, ta sẽ có tri giác về quả cam một cách toàn diện:
Thị giác:hình cầu,màu cam;
Vị giác :ăn có vị ngọt/chua; Xúc giác:vỏ sần,...
Biểu tượng
Biểu tượng: là hình ảnh tương đối hoàn chỉnh về sự vật, hiện tượng còn lưu lại trong bộ óc con người khi sự vật đó không còn trực tiếp tác động vào các giác quan.
VD: Tri giác về quả cam đã được lưu lại trong bộ não của con người, nên dù không còn trực tiếp tiếp xúc với quả cam nữa,ta vẫn có một hình dung,tái hiện đầy đủ những đặc điểm, tính chất của quả cam
- Đăc điểm giai đoạn
+Là sự p/a trực tiếp đối tg bằng các giác quan của chủ thể nhận thức
+Chỉ phản ánh đc cái bề ngoài, có cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản chất và ko bản chất
+ Nhận thức lý tính(Tư duy trừu tượng): Khái niệm, Phán đoán, Suy luận
Là giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu tượng, khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản chất của sự vật, hiện tượng
Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái quát, gián tiếp mộthoặc một số thuộc tính chung có tính bản chất nào đó của một nhóm sự vật, hiện tượng đượcbiểu thị bằng một từ hoặc một cụm từ. Khái niệm là cơ sở để hình thành phán đoán
VD: Số tự nhiên A chia hết cho số tự nhiên B thì số tự nhiên A được coi là bội của B còn B làước của A.
Phán đoán là một hình thức của tư duy trừu tượng, bằng cách liên kết các khái niệm lại đểkhẳng định hay phủ định một thuộc tính nào đó của sự vật.
VD: Ví dụ: “Dân tộc Việt Nam là một dân tộc anh hùng" là phán đoán bởi ở đây có sự liên kết giữa hai khái niệm “Dân tộc Việt Nam" và “anh hùng" để khẳng định tính cách của người Việt Nam.
Suy luận: cũng là hình thức của tư duy trừu tượng, trong đó các phán đoán đã liên kết vớinhau theo quy tắc: phán đoán cuối cùng (kết luận) được suy ra từ những phán đoán đã biết làm tiền đề
Ý nghĩa
-Để nhận thức đúng đắn thì con ng phải tuân theo quy luật mà Lê- Nin đã vạch ra. Tức là đitừ TQSD->TDTT->TT
- Chống chủ nghĩa duy cảm(tuyệt đối hóa cảm tính) và chủ nghĩa duy lý(tuyệt đối hóa lýtính), phủ nhận mối quan hệ của nó vs hiện thực
Floating Topic