MindMap Gallery TẾ BÀO GỐC
Được tổng hợp bởi hai bản đồ tư duy: 1. TẾ BÀO GỐC 2. KỸ THUẬT CẤY GHÉP TẾ BÀO GỐC CÓ NGUỒN GỐC TỪ MỠ CHO BỆNH THOÁI HÓA KHỚP
Edited at 2021-06-05 13:53:10TẾ BÀO GỐC
VAI TRÒ
Tái tạo lại các mô bị ảnh hưởng bởi bệnh tật, tuổi tác hoặc chấn thương
TBG có thể đảm nhận vai trò của bất kì loại TB nào
Hạn chế sự lão hóa của con người
Duy trì tính toàn vẹn của bộ gen
Tăng sinh tế bào, biệt hóa nên các TB chuyên hóa về chức năng
Tái tại các mô bị ảnh hưởng bởi bệnh tật, tuổi tác hoặc chấn thương
PHÂN LOẠI
Tiềm năng biệt hóa
TBG vạn năng
Biệt hóa thành các tế bào xuất sứ từ 3 lớp phôi: nội bì, trung bì, ngoại bì
Date
Time
Airline
Biệt hóa thành hầu hết các mô của một cơ thể
Date
Time
Airline
TBG toàn năng
Biệt hóa tất cả các tế bào
Khả năng biệt hóa không giới hạn
TBG tiềm năng
Có thể biệt hóa cho 2, 4 hay một vài tế bào
TBG đơn năng
Chỉ biệt hóa ch một loại TB là dưỡng bào
Nguồn gốc
TBG phôi (ES)
Thu nhận từ giai đoạn phôi nang (blastocyst)
Phân chia vô hạn - biệt hóa thành tế bào khác nhau từ 3 lớp phôi
TBG trưởng thành
Tế bào chưa chuyên hóa
Có ở những mô chuyên biệt trong cơ thể trưởng thành
Tự đổi mớ và biệt hóa thành những TB chuyên biệt
TB mầm (EG)
Thu nhận từ rãnh sinh dục, tiền thân của cơ quan sinh dục sau này
Có tính đa năng (pluripotent)
TBG ung thư biểu mô phôi (EC) Thu nhận đầu tiên từ khối u trong tinh hoàn và buồng trứng ở một số chủng chuột
Sự phát triển phôi
TBG nội mô
Chức năng: màng thấm chọn lọc, đóng vai trò nội tiết quan trọng và chúng có ở lớp trung bì phôi
TBG trung mô Bắt nguồn từ trung bì và là các tế bào đệm đa tiềm năng
TBG chu sinh Được lấy từ dây rốn và nước ối, có khả năng biệt hóa thành nhều tế bào chuyên biệt
TBG cảm ứng vạn năng (iPSC)
Là TBG nhân tạo
Tạo từ TB trưởng thành qua quá trình tái lập trình bộ gen
ỨNG DỤNG
Tế bào gốc trưởng thành
Tế bào gốc tạo máu
Cấy ghép tế bào tủy xương hoặc cấy HSC được thu nhận từ hệ tuần hoàn ngoại vi => điều trị ung thư máu
Meals
Tickets
Transportation
Others
Điều trị rối loạn máu bẩm sinh bằng cấy ghép tủy xương
Cấy ghép tế bào HSC khác nguồn thay thế cho các tế bào bị phá hủy bởi hóa trị
Cấy ghép HSC để tấn công các khối u không thể điều trị
Liệu pháp gen
Gia tăng khả năng tăng sinh hay kích thích hoạt tính tế bào
Meals
Tickets
Transportation
Others
Tăng khả năng khuếch đại, tăng khả năng hình thành xương ở động vật
Đưa các nhân tố kích thích hay bảo vệ vào các mô hay các tế bào nội sinh
Kích thích các tế bào nội sinh
Kích thích tái tạo mô
Meals
Tickets
Transportation
Others
VehicleKích thích sự tăng sinh và biệt hóa các tế bào gốc thần kinh
Tế bào gốc phôi
Cấy ghép tế bào, mô và cơ quan
Tế bào gốc biệt hóa thành tế bào neuron điều trị bệnh Parkinson
TBG tự thân từ mô mỡ trong việc điều trị bệnh thoái hóa khớp
Liệu pháp tế bào tươi, kích thích tế bào tái sinh, phân chia, thay thế các mô bị tổn thương
Liệu pháp gen
Kiểm nghiệm hóa chất
Trong nghiên cứu
Ứng dụng khác
Sử dụng công nghệ TBG trong thẩm mỹ giúp dự trữ TBG tại các cơ quan để chúng thay thế các TB bị già cỗi làm cho các cơ quan tẻ và tươi trở lại
Sửa chữa tổn thương tim bằng cách tái tạo lại trái tim với mô khỏe mạnh
Biệt hóa thành các TB gan có khả năng phát hiện độc tính sớm hơn
Điều trị và phụ hồi võng mạc
TẾ BÀO GỐC
Tế bào gốc trưởng thành
Có thể làm mới và biệt hóa thành các tế bào chuyên hóa về chức năng của mô hay cơ quan
Chức năng: duy trì và sửa chữa mô
Tìm thấy trong những động vật có vú phát triển sau giai đoạn bào thai
Khó nuôi cấy nhân tạoKhông bất tử, số lần phân chia bị giới hạn
Các tế bào gốc của bản thân là nguồn tế bào tốt nhất cho ghép
Tế bào gốc phôi
Có khả năng tự làm mới và có tính đa năng
Chức năng: biệt hóa thành tất cả của cơ thể mà bình thường chúng được phát sinh từ 3 lớp phôi, trừ các tế bào nhau thai
Nguồn gốc: có ở các túi phôi hoặc các mô của bào thai
Gần như bất tử
Không dùng được cho ghép tự thân
KỸ THUẬT CẤY GHÉP TẾ BÀO GỐC CÓ NGUỒN GỐC TỪ MỠ CHO BỆNH THOÁI HÓA KHỚP
Introduction
Liệu pháp TBG tận dụng lợi thế của các đặc tính đa năng của TBG trung mô (MSC)
TBG dùng trong phương pháp này có nguồn gốc từ tủy xương và mô mở
Sử dụng phương pháp không có Enzyme để xử lý lipoaspirate chiết xuất bằng pương pháp xâm lấn tối thiểu
Công nghệ này hoạt động thông qua việc giảm kích thích cụm mô cơ học trong một hệ thống khép kín, ngâm hoàn toàn, hạn chế xử lý và sử dụng thiết bị
Surgical Technique
Cố định bệnh nhân và vô trùng da
Bệnh nhân được đặt nằm ngửa
Tiêm kháng sinh vào tĩnh mạch trước khi rạch da
Nhũ tương mô mỡ
Tiêm xylocaine 1% với epinephrine vào vùng hạ sườn để tạo ra một vùng wheal da nhỏ
Sử dụng kỹ thuật hacking tapotement để kích động mô
Đợi 10 phút để mô tạo nhũ tương
Thu hoạch mô mỡ
Thu bằng cách hút mỡ cannula LGL khổ 13*185mm kết nối với ống tiêm Vaclok 10ml
Mô mỡ từ mỗi ống tiêm Vaclok được chuyển sang một ống tiêm 60ml bằng đầu nối có Luer khóa ống tiêm
Xử lý tế bào gốc
Xử lý bằng Xilanh (Lipogems)
Mô mỡ được tiêm vào xilanh và được xử lý qua bộ lọc
2 ống tiêm được kẹo kín và xilanh được lắc trong 30 giây để các viên bi thép nhũ hóa và làm vỡ mô mỡ
Ống tiêm trên cùng chứa TBG được tách ra và đặt ngửa ống tiêm để cho các tế bào lắng xuống và tách khỏi chất lỏng
Thu TBG tiêm vào khớp xương
Tiêm tế bào gốc
Ống tiêm chứa 10ml TBG có nguồn gốc từ mỡ được nối với kim cột sống và tiêm trực tiếp vđđ đầu gối
Sau đó đầu gối được uốn cong nhẹ nhàng 10 lần để TBG phân tán đều khắp đầu gối
Conclusion
Thu hoạch TBG có nguồn gốc từ lipid thông qua ADSCs rất giàu pericytes => thúc đẩy tăng trưởng nội mô mạch máu
TBG biệt hóa thành chondrocytesan => chống viêm và ức chế các tế bào miễn dịch
ADSCs giảm sự tiến triển của thoái hóa sụn và sự hình thành chất tạo xương so với nhóm chứng
Bệnh nhân được điều trị bằng ADSCs cho thấy khả năng di chuyển và chức năng được cải thiện, đồng thời giảm số cơn đau