MindMap Gallery Exploring Dynamic Pairs in Materialist Dialectics Categories
Materialist dialectics, a philosophical framework rooted in the interplay of contradictions and change, unfolds through a series of dynamic categories. This exploration delves into pairs of categories within materialist dialectics, unraveling the profound relationships that define the dialectical process. From the unity and struggle of opposites to the transformation of quantity into quality, we'll navigate through these pairs, shedding light on their interconnected nature and influence on societal, scientific, and philosophical evolution.
Edited at 2023-01-05 14:13:53Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật
Các khái niệm cơ bản
Phạm trù khái niệm phản ánh những thuộc tính, mối liên hệ cơ bản và chung nhất của các sự vật, hiện tượng thuộc các lĩnh vực khác nhau.
Phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất, phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản phổ biến nhất của toàn bộ thế giới hiện thực, bao gồm cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
Phạm trù triết học có 02 tính chất:
+ Tính khách quan: Mặc dù phạm trù chính là kết quả của sự tư duy, tuy nhiên nội dung mà các phạm phù phản ánh lại là khách quan do thiện thực khách quan mà phạm trù phản ánh quy dinh. Có thể giải thích rộng hơn là phạm trù khách quan về cơ sở, về nguồn gốc, về nội dung, còn hình thức thể hiện là phản ánh chủ quan của phạm trù
+ Tính biện chứng: Được thể hiện ở nội dung mà phạm trù phản ánh luôn phát triển, vận động nên phạm trù cũng vận động, thay đổi liên tục, không đứng im. Phạm trù có thể chuyển hóa lẫn nhau.
Biện chứng là sự tác động, thâm nhập, liên hệ, chuyển hóa lẫn nhâu của các yếu tố, các thuộc tính, các mặt khác nhau của một sự vật hiện tượng, hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Biện chứng khách quan: Biện chứng của thế giới khách quan bên ngoài ý thức
Biện chứng chủ quan:Quá trình phản ánh thế giới khách quan bởi bộ óc người, của quá trình tư duy
Biện chứng duy vật: Biện chứng dựa trên nền tảng triết học duy vật
Biện chứng duy tâm: Biện chứng dựa trên nền tảng triết học duy tâm
Phép biên chứng duy vật là một bộ phận lý luậ cơ bản hợp thành thế giới giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác - Lenin.
Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật
Cái chung - Cái riêng - Cái đơn nhất
Khái niệm
Cái chung: những mặt, thuộc tính có trong nhiều sự vật hiện tượng
Cái riêng: chỉ một sự vật, hiện tượng riêng lẻ nhất định
Cái đơn nhất: chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính chỉ có ở một sự vật
Mối liên hệ
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng; Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung.
Cái chung là một bộ phận của cái riêng, còn cái riêng không gia nhập hết vào cái chung.
Trong những điều kiện nhất định, cái đơn nhất có thể chuyển hoá thành cá chung và ngược lại.
Ý nghĩa
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng cho nên chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, trong các sự vật, hiện tượng cụ thể.
Nhận thức phải nhằm tìm ra cái chung và trong thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
Có thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để “cái đơn nhất” có lợi cho con người trở thành “cái chung” và “cái chung” bất lợi trở thành “cái đơn nhất”.
Nguyên nhân - Kết quả
Khái niệm
Nguyên nhân: là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong cùng một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một hoặc hơn một sự biến đổi nhất định.
Kết quả là sự biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau
Mối liên hệ
Nguyên nhân sinh ra kết quả và quy định kết quả.
Nguyên nhân với kết quả có thể đổi vị trí cho nhau.
Kết quả tác động trở lại nguyên nhân, có ảnh hưởng ngược trở lại đối với nguyên nhân.
Ý nghĩa
Muốn tìm nguyên nhân của một hiện tượng, cần tìm trong những sự kiện, những mối liên hệ xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất hiện.
Vì nguyên nhân luôn có trước kết quả nên muốn tìm nguyên nhân của một hiện tượng nào đấy cần tìm trong những sự kiện những mối liên hệ xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất hiện. Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Những nguyên nhân này có vai trò khác nhau đối với việc hình thành kết quả.
Kết quả tác động trở lại nguyên nhân. Vì vậy, trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thức đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt mục đích.
Phải tìm nguyên nhân trong thế giới hiện thực, trong bản thân sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới vật chất chứ không tưởng tượng.
Nội dung - Hình thức
Khái niệm
Nội dung là phạm trù dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả các mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật, hiện tượng.
Hình thức là phạm trù dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật,hiện tượng đó , là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó.
Mối liên hệ
Sự thống nhất
Nội dung và hình thức có sự thống nhất và gắn bó khăng khít với nhau: Tất cả các sự vật nào khi tồn tại trong thế giới quan thì cũng phải có đồng thời cả hình thức và nội dung, trên thực tế sẽ không có sư vật nào chỉ có hình thức mà không có nội dung hay cũng không thể có một sự vật chỉ có nội dung mà không có hình thức.
Sự vật trên thực tế cũng được cấu tạo từ nhiều yếu tố, nhiều mặt khác nhau. Nhưng những yếu tố, những mặt này lại có sự thống nhất với nhau, những yếu tố, những mặt này gắn kết với nhau chứ không có sự tách rời nhau. Như thế, những mặt, những yếu tố được nêu trên thông qua đó lại vừa là chất liệu làm nên nội dung vừa tham gia vào các mối liên hệ tạo nên hình thức.
Cùng một nội dung trong từng tình hình khác nhau thì trên thực tế cũng sẽ có thể có nhiều hình thức khác nhau, và ngược lại cùng một hình thức trong từng tình hình khác nhau thì cũng sẽ có thể thể hiện những nội dung khác nhau.
Nội dung quyết định hình thức
Nội dung có khuynh hướng biến đổi, còn hình thức có khuynh hướng tương đối ổn định, chậm biến đổi hơn so với nội dung.
Dưới sự tác động lẫn nhau, các yếu tố của nội dung thay đổi trước, còn mối liên kết giữa các yếu tố (hình thức) vẫn chưa thay đổi.
Hình thức không thể kìm hãm mãi sự phát triển của nội dung mà sẽ phải thay đổi cho phù hợp với nội dung mới.
Hình thức tác động trở lại nội dung
Nếu hình thức phù hợp với nội dung thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nội dung phát triển.
Nếu hình thức không phù hợp với nội dung thì sẽ ngăn cản, kìm hãm sự phát triển của nội dung.
Ý nghĩa
Cần chủ động sử dụng nhiều hình thức khác nhau, đáp ứng với yêu cầu thực tiễn của hoạt động cách mạng trong những giai đoạn khác nhau.
Trước hết cần căn cứ vào nội dung. Tuy nhiên, cần thường xuyên đối chiếu giữa nội dung và hình thức, làm cho hình thức phù hợp với nội dung.
Tất nhiên - Ngẫu nhiên
Khái niệm
Tất nhiên: là cái do bản chất, do những nguyên nhân bên trong của sự vật, hiện tượng quyết định và trong những điều kiện nhất định, nó phải xảy ra như thế, chứ không thể khác.
Ngẫu nhiên là cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong quyết định mà nó là ngẫu hợp của hoàn cảnh bên ngoài quyết định.
Mối liên hệ
Cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người và đều có vị trí nhất định đối với sự phát triển của sự vật.
Tất nhiên chi phối sự phát triển của sự vật, hiện tượng; còn ngẫu nhiên có thể làm cho sự phát triển ấy diễn ra nhanh hoặc chậm.
Tất nhiên vạch đường đi cho mình xuyên qua vô số cái ngẫu nhiên; Ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện, bổ sung cho cái tất nhiên.
Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa trong điều kiện nhất định.
Ý nghĩa
Phải dựa vào cái tất nhiên mà không thể dựa vào cái ngẫu nhiên, nhưng cũng không được bỏ qua hoàn toàn cái ngẫu nhiên.
Muốn nhận thức được cái tất nhiên phải thông qua việc nghiên cứu, phân tích so sánh rất nhiều cái ngẫu nhiên vì cái tất nhiên không tồn tại thuần túy mà bộc lộ qua vô vàn cái ngẫu nhiên và vì không phải cái chung nào cũng là cái tất yếu, nên khi nghiên cứu cái ngẫu nhiên không chỉ dừng lại ở việc tìm ra cái chung, mà cần phải tiến sâu hơn nữa mới tìm ra cái chung tất yếu.
Trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn, không được xem nhẹ, bỏ qua cái ngẫu nhiên, mặc dù nó không quyết định xu hướng phát triển của sự vật vì cái ngẫu nhiên trong điều kiện nhất định có thể chuyển hóa thành cái tất nhiên
Bản chất - hiện tượng
Khái niệm
Bản chất là phạm trù chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vậ
Sự biểu hiện của những mặt, mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên ngoài, dễ biến đổi hơn; là hình thức biểu hiện bản chất của sự vật, hiện tượng.
Mối liên hệ
Sự thống nhất
Bản chất luôn luôn được bộc lộ thông qua hiện tượng, hiện tượng nào cũng là sự biểu hiện của bản chất ở mức độ nhất định.
Bản chất và hiện tượng về căn bản là phù hợp với nhau.
Tính mâu thuẫn
Bản chất phản ánh cái chung, cái tất yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của sự vật,còn hiện tượng phản ánh cái riêng, cái cá biệt.
Bản chất là mặt bên trong ẩn giấu sâu xa của hiện thực khách quan; còn hiện tượng là mặt bên ngoài của hiện thực khách quan đó.
Ý nghĩa
Muốn nhận thức được bản chất của sự vật phải xuất phát từ những sự vật, hiện tượng, quá trình thực tế.
Phải phân tích, tổng hợp sự biến đổi của nhiều hiện tượng, nhất là những hiện tượng điển hình.
Nhận thức không chỉ dừng lại ở hiện tượng mà phải tiến đến nhận thức được bản chất. Phải dựa vào bản chất của sự vật để xác định phương thức hoạt động cải tạo sự vật
Khả năng và hiện thực
Khái niệm
Hiện thực là phạm trù chỉ những cái đang tồn tại trên thực tế
Khả năng là phạm trù chỉ cái chưa xuất hiện, chưa tồn tại trên thực tế, nhưng sẽ xuất hiện, sẽ tồn tại thực sự khi có các điều kiện tương ứng.
Mối liên hệ
Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời, thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau.
Cùng trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật có thể tồn tại nhiều khả năng.
Để khả năng biến thành hiện thực, thường cần không phải chỉ một điều kiện mà là một tập hợp nhiều điều kiện
Ý nghĩa
Hiện thực là tồn tại thực sự, còn khả năng là cái hiện chưa có. Cần dựa vào hiện thực để đề ra phương hướng hành động.
Tuy không dựa vào khả năng nhưng cũng phải tính đến các khả năng để việc đề ra phương hướng hành động được sát hợp và chủ động hơn.
Cần phải chú ý đến việc phát huy nguồn lực con người, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc phát huy tính năng động, sáng tạo để biến khả năng thành hiện thực, thúc đẩy xã hội phát triển.