MindMap Gallery Học Thuyết Kinh Tế Trường Phái Cô Điển - Sơ Đồ Tư Duy
Sơ đồ tư duy này, được tạo bằng EdrawMind, cung cấp một cái nhìn tổng quan về các lý thuyết kinh tế của trường phái cô điển. Nó bao gồm tổng quan về nền kinh tế cổ điển, các nhà tư tưởng chính như Adam Smith (Trường phái Anh), các nhà kinh tế Pháp, và cả Trường phái Áo. Ngoài ra, sơ đồ còn đề cập đến những phê bình của Keynes đối với trường phái cổ điển. Sơ đồ giúp hiểu rõ hơn về các nguyên tắc cơ bản của kinh tế học cổ điển và ảnh hưởng của chúng.
Edited at 2021-08-12 17:52:30HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA TRƯỜNG PHÁI CỔ ĐIỂN
TỔNG QUAN
Hoàn cảnh lịch sử
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX , khi CNTB: thất nghiệp, khủng hoảng… CNTB chuyển từ tự do cạnh tranh sang độc quyền
Mâu thuẫn và đấu tranh giai cấp tư sản - vô sản tăng lên
Sự xuất hiện và ảnh hưởng sâu rộng của học thuyết Mác
Trường phái Tân cổ điển tiếp thu yếu tố tâm lý chủ quan của các học thuyết trước đó để giải thích các hiện tượng và quá trình KT-XH
Đặc điểm
Ủng hộ lý thuyết giá trị-chủ quan.
Ủng hộ tự do cạnh tranh, chống lại sự can thiệp của nhà nước vào KT.
Đối tượng: phân tích trao đổi, lưu thông, cung – cầu. Nghiên cứu các đơn vị KT riêng biệt để rút ra những kết luận chung cho toàn XH.
Phương pháp: Phân tích vi mô, áp dụng toán học phân tích kinh tế. Còn mang tên là trường phái “giới hạn”
Kết luận
Biến KTCT học thành khoa học KT thuần túy, không có mỗi liện hệ với các điều kiện KT-XH
Chia KTCT học thành KT thuần lý, KT- XH và KT ứng dụng
Đưa ra khái niệm "kinh tế học" để thay thế cho phạm trù "Kinh tế chính trị"
Trường phái Áo (Thành Viene)
Định luật nhu cầu của Herman Gossen
Định luật 1: Bất cứ một nhu cầu nào cũng có thể được thỏa mãn, nếu sử dụng một sản phẩm có khả năng thỏa mãn nhu cầu đó. Cường độ nhu cầu không còn nữa nếu con người được thỏa mãn sản phẩm đến tột độ
Vì vậy, một khi nhu cầu đã được đáp ứng rồi mà vẫn phải tiếp tục tiêu dùng sản phẩm đó thì con người sẽ không còn thấy hứng thú nữa, mà trái lại, họ thấy là khổ sở.
Định luật 2: Cá nhân ý thức được nhu cầu của mình và biết rõ phương tiện mà mình có thể thỏa mãn các nhu cầu đó.
Vì vậy, nếu biết suy luận, biết tính toán, cá nhân sẽ sắp xếp nhu cầu theo một thứ tự nào đó căn cứ vào cường độ của nó, hay ý muốn của cá nhân.
Lý thuyết "ích lợi giới hạn" của Karl Menger
Vận dụng lý thuyết nhu cầu của H.Gossen, K.Menger khẳng định: nhu cầu có cường độ khác nhau, và nếu được tuần tự thỏa mãn, thì cường độ sẽ giảm xuống
“Ích lợi giới hạn” là ích lợi của đơn vị vật phẩm cuối cùng đưa ra thỏa mãn nhu cầu. Ích lợi đó là nhỏ nhất, nó quyết định ích lợi của tất cả các đơn vị vật phẩm khác.
Lý thuyết giá trị
Giá trị trao đổi của K.Manger
K.Manger cho rằng, gía trị trao đổi là chủ quan.
Hai người trao đổi sp cho nhau chỉ vì cả hai đều tin rằng sp mà mình bỏ ra đối với mình ít gía trị hơn sp mà mình thu về
Các hình thức giá trị của Bohm Bawerk
Gía trị sử dụng chủ quan
Gía trị trao đổi chủ quan
Gía trị sử dụng khách quan
Gía trị trao đổi khách quan
Sự tách rời giá trị với lợi ích của Von Wieser (1858-1926)
Von Wiesercho rằng giữa gía trị và ích lợi có sự tách biệt. Khi số lượng sp càng tăng lên để thỏa mãn nhu cầu thì lợi ích giới hạn của nó càng giảm xuống. Do vậy gía trị của HH càng giảm đi.→ KL: Muốn có nhiều gía trị phải tạo ra sự khan hiếm.
Trường phái Mỹ
John Bates Clark (1847 – 1938)
Vài nét về ông
Là giáo sư ĐH tổng hơp Colombia..
Chia KTCT thành KT tổng hợp, KT độngvà KT tĩnh
Ông nghiên cứu nhiều vấn đề của KT tĩnh. Ông đưa ra lý thuyết “năng suất giới hạn”; Lý thuyết phân phối.
Lý thuyết “năng suất giới hạn”:
Kế thừa lý thuyết “ba nhân tố sản xuất” - Say, lý thuyết “năng suất bất tương xứng” - Ricardo, lý thuyết ích lợi giới hạn - trường phái Viene.
Ích lợi của lao động thể hiện ở năng suất. Năng suất LĐ có xu hướng giảm sút, người công nhân được thuê sau cùng là người “công nhân giới hạn”, năng suất của họ là “năng suất giới hạn”, nó quyết định năng suất của tất cả các công nhân khác.
Lý thuyết phân phối
Lý luận “năng lực chịu trách nhiệm”: thu nhập là “năng lực chịu trách nhiệm” của các nhân tố SX. Công nhân có LĐ, nhà TB có TB, đều nhận được SP giới hạn tương ứng.
Tiền lương công nhân = “SP giới hạn” của LĐ, phần còn lại là “thặng dư của người tiêu dùng LĐ”, vì vậy không còn bóc lột
Phân phối địa tô và lợi tức cũng áp dụng nguyên tắc này.
Học thuyết kinh tế Keynes và trường phái Keynes
Tổng quan
Tiểu sử của Keynes
Keynes (1883 – 1946) sinh ở Anh, bố mẹ có học vấn cao.
Thông minh, giỏi toán, là học trò của Marshall ở Cambridge.
Tác phẩm
Luận trình về tiền tệ (A treatise of Money), 1930
Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ (The General Theory of Employment, Interest, and Money), 1936
Làm thế nào để trả tiền cho chiến tranh (How to Pay for the War), 1940.
Hoàn cảnh ra đời của học thuyết Keynes
biến động KT TB đầu thế kỷ XX: như Khủng hoảng sản xuất thừa 1929-1933; thất nghiệp trở thành vấn đề cơ bản, tính chất thời đại.CNTB độc quyền ra đời đòi hỏi có sự điều tiết của NN.
Sự chú trọng tới vấn đề phân phối, tới lý luận tư bản và tích lũy, dự cảm lý luận về mất cân bằng, những cố gắng tìm hiểu sự vận hành của nền KT thị trường…ở các nhà KT Tân cổ điển
Trường phái Anh
Tiểu sử của Alfred Marshall (1842-1924)
Giáo sư trường Đại học Cambridge (trường phái Cambridge)
Tổng hợp, kế thừa các lý thuyết đã có (lý thuyết chi phí sản xuất, cung cầu, năng suất bất tương xứng) với lý thuyết mới cuối thế kỷ XIX (ích lợi giới hạn, năng suất giới hạn…).
Theo ông, KT học là một bộ phận của sinh học, hình thức của phát triển là tiến hóa; sự phát triển của CNTB sẽ tạo điều kiện vật chất để cải thiện đời sống công nhân, không cần đấu tranh giai cấp.
Tác phẩm nổi tiếng: “Những nguyên lý của KTCT học” (1890)
Đối tượng, phương pháp của KTCT học
KTCT học hay KT học xem xét bộ phận của đời sống xã hội và cá nhân, có quan hệ với việc giành và sử dụng các vật chất cần thiết cho đời sống hạnh phúc.
Bản chất: KT học là một khoa học về đời sống, gần gũi với sinh học hơn là cơ khí học. Vừa là khoa học thuần túy, vừa là khoa học ứng dụng
Phương pháp: diễn dịch, qui nạp, trừu tượng hóa, sự kiện gắn với lý thuyết.
Sử dụng thuật ngữ “KT học” thay cho “KT CT học”
Lý thuyết về của cải và nhu cầu
Của cải: vật thỏa mãn nhu cầu một cách trực tiếp hay gián tiếp; dạng vật chất hay phi vật chất; do người khác hoặc do mình tạo ra; có thể được chuyển dịch, cho không hoặc qua trao đổi.
Của cải của một dân tộc được hình thành từ những của cải cá nhân và của cải tập thể.
Nhu cầu về của cải là có giới hạn. Tính ích lợi của sản phẩm giảm cùng với số lượng có sẵn để thỏa mãn nhu cầu.
Lý thuyết về sản xuất và các yếu tố của sản xuất
Sản xuất là việc chế tạo ra các ích lợi. Tiêu dùng là sự sản xuất tiêu cực về ích lợi.
Sự tăng lên của sản xuất dẫn đến tiết kiệm
Tiết kiệm là do ý muốn “đảm bảo an toàn” và do “sự trìu mến” đối với tiền tệ, là kết quả sự hy sinh tiêu dùng hiện tại
Các yếu tố sản xuất: đất đai, lao động và tư bản
Lý thuyết giá cả
Giá cả: quan hệ số lượng trong đó H và T được trao đổi với nhau.
Thị trường: tổng thể những người có quan hệ mua bán, nơi gặp gỡ cung, cầu.
Giá cung và giá cầu
Khi giá cung gặp giá cầu thì hình thành giá cả cân bằng hay giá cả thị trường
Thời gian ảnh hưởng quan trọng đến cung, cầu và giá cả cân bằng
Độc quyền cũng tác động đến giá cả (giảm sản lượng để nâng giá bán)
Lý thuyết giá cả
Đưa ra khái niệm “co giãn của cầu”, chỉ sự phụ thuộc của cầu vào mức giá cả.
K = △Q/Q : △P/P
K> 1 : Cầu co dãn; K < 1 : Cầu không co giãn; K = 1 : Cầu co dãn bằng đơn vị
Sự co dãn của cầu phụ thuộc: mức giá, giá cả hàng hóa có liên quan, sức mua của dân cư và nhu cầu mua sắm của dân cư.
Lý thuyết giá cả của Marshall là cơ sở lý luận của kinh tế học vi mô hiện đại trong phân tích thị trường, cung cầu và giá cả.