MindMap Gallery Understand some dangerous diseases
This comprehensive mind map provides detailed descriptions of major diseases such as diabetic nephropathy, liver disease, cancer, etc., with in-depth discussions of the causes, typical symptoms, preventive measures, and treatment methods for each disease.
Edited at 2022-03-03 18:44:33This picture is a mind map with the theme of "TẠI SAO SẼY RA MẪU THUẪN VỢ CHỒNG" (Why couples have conflicts) delves into core issues such as disputes over money, contradictions about love, and resolution strategies, with each topic further unpacked to offer profound insights into the value of couples relationship and methods for resolving conflicts.
Sơ đồ tư duy này được tạo bằng EdrawMind, trình bày 7 bước sáng bến phái của kim tự tháp. Mỗi bước được phân tích chi tiết với các câu hỏi và hướng dẫn cụ thể, giúp người đọc hiểu rõ hơn về quá trình phát triển cá nhân và tổ chức. Từ việc xác định bình minh thành kiến, tìm niệu nguyên đồ bầu, kiểm soát lưu lượng tiền mặt, phân biệt sự khác nhau giữa rủi ro và tính rủi ro, biến sự vọng thành sức mạnh chính mình, đến sức mạnh của niềm tin.
This clear mind map explores the concept of becoming a banker rather than a bank employee, elaborating on aspects such as store management, customer service, selection strategies, and professional knowledge, with each aspect further detailed. It utilizes a graphical structure to assist users in better understanding the career choices and growth paths within the banking industry.
This picture is a mind map with the theme of "TẠI SAO SẼY RA MẪU THUẪN VỢ CHỒNG" (Why couples have conflicts) delves into core issues such as disputes over money, contradictions about love, and resolution strategies, with each topic further unpacked to offer profound insights into the value of couples relationship and methods for resolving conflicts.
Sơ đồ tư duy này được tạo bằng EdrawMind, trình bày 7 bước sáng bến phái của kim tự tháp. Mỗi bước được phân tích chi tiết với các câu hỏi và hướng dẫn cụ thể, giúp người đọc hiểu rõ hơn về quá trình phát triển cá nhân và tổ chức. Từ việc xác định bình minh thành kiến, tìm niệu nguyên đồ bầu, kiểm soát lưu lượng tiền mặt, phân biệt sự khác nhau giữa rủi ro và tính rủi ro, biến sự vọng thành sức mạnh chính mình, đến sức mạnh của niềm tin.
This clear mind map explores the concept of becoming a banker rather than a bank employee, elaborating on aspects such as store management, customer service, selection strategies, and professional knowledge, with each aspect further detailed. It utilizes a graphical structure to assist users in better understanding the career choices and growth paths within the banking industry.
Tìm hiểu một số căn bệnh nguy hiểm
Bệnh thận đái tháo đường
Bệnh thận đái tháo đường là tình trạng xơ cứng và xơ hóa cầu thận do sự rối loạn chuyển hoá và huyết động ở bệnh đái tháo đường. Bệnh biểu hiện bằng tình trạng albumin niệu tiến triển chậm với tăng huyết áp tiến triển và suy thận. Chẩn đoán dựa vào tiền sử, thăm khám lâm sàng, xét nghiệm nước tiểu, tỷ số albumin / creatinin trong nước tiểu. Điều trị gồm kiểm soát glucose chặt chẽ, ức chế angiotensin (sử dụng thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II) và kiểm soát huyết áp và lipid.
Phân biệt
Phân biệt:
1. Tiểu đường tuýp
1 : Phần lớn nguyên nhân gây nên loại này là nguyên nhân tự miễn, đây là hậu quả của trình trạng tuyến tụy không có khả năng sản xuất đủ hormone isulin có vai trò kiểm soát đường huyết, khiến nồng độ đường trong máu tăng cao.
Triệu chứng Tiểu đường tuýp 1 thường bao gồm: uống nước nhiều, tiểu nhiều, sụt cân nhiều. Thông thường, đây là dấu hiệu 80-90% tế bào beta tụy bị hư hại.
Tiểu đường tuýp 1 chiếm khoảng 7-10% trong số các bệnh nhân bị tiểu đường. Trước đây, loại bệnh này thường xuất hiện trung bình ở lứa tuổi thiếu niên. Tuy nhiên, gần đây lứa tuổi mắc bệnh ngày càng trẻ hoá hơn.
2. Tiểu đường tuýp 2
thường được gọi là tiểu đường tuổi trung niên và chiếm tỷ lệ gần 90% trong số các bệnh nhân bị tiểu đường. Nguyên nhân chính của bệnh liên quan đến tình trạng kháng insulin và sự giảm bài tiết insulin. Bệnh xảy ra cũng do một số yếu tố liên quan khác như các bệnh liên quan đến ruột, gan, thận, thần kinh…
Loại này thường xuất hiện ở người cao tuổi, những người trong tình trạng thừa cân, béo phì, bệnh nhân bị rối loạn lipid máu, cao huyết áp, tiền căn có người thân bị tiểu đường, phụ nữ sinh con nặng trên 4 kg, hoặc các bệnh nhân đang sử dụng các loại thuốc làm tăng đường huyết
Tiểu đường tuýp 2 thường ít có triệu chứng hơn. Thông thường, bệnh nhân được phát hiện thông qua các dấu hiệu như đột nhiên sụt cân, đi khám sức khỏe, xét nghiệm đường huyết phát hiện bệnh. Cứ khoảng 50% người bệnh tuýp 2 thì có ít nhất một người bị biến chứng của tiểu đường do không phát hiện bệnh sớm.
3. Tiểu đường thai kỳ
được xem là tiểu đường xuất hiện sau tuần thứ 24 của thai kỳ. Nguyên nhân thường do tình trạng kháng insulin xảy ra trong thai kì. Bệnh có thể được phát hiện sớm và có phương pháp điều trị cụ thể nếu thai phụ thường xuyên đi khám thai định kì. Bệnh tiểu đường thai kì khiến thai nhi có thể bị dị tật, thai to, dễ sẩy thai, khó sinh…
Tầm soát tiểu đường thai kỳ rất cần thiết cho tất cả các phụ nữ mang thai tuần thứ 24 trở đi.
4. Tiểu đường thứ phát
thường xảy ra do các khiếm khuyến về gen, tiểu đường do các bệnh lý nội khoa, do việc sử dụng thuốc. Việc phát hiện bệnh qua kiểm tra đường huyết và có phác đồ điều trị phù hợp có thể giúp bệnh nhân hạn chế các biến chứng.
Nhìn chung, việc phát hiện bệnh lý tiểu đường có thể dựa vào các triệu chứng một phần nhỏ. Tuy nhiên, để có kết quả chính xác, cần phải thực hiện kiểm tra đường trong máu, hoặc nghiệm pháp dung nạp đường, cũng như xét nghiệm HbA1c. Người bệnh tiểu đường nên tuân thủ phác đồ điều trị và nên thường xuyên khám tầm soát các biến chứng.
Bệnh men gan
Men gan bản chất là các enzyme xúc tác thực hiện các phản ứng sinh hóa tại gan, giúp gan đảm nhiệm chức năng chuyển hóa các chất, men gan bao gồm:
• Alanine transaminase (ALT hoặc SGPT)
• Aspartate transaminase (AST hoặc SGOT)
• Gamma-glutamyl transferase (GGT)
• Phosphatase kiềm (ALP) được tìm thấy ở các vi-ti mật quản và xoang mạch gan trong đơn vị cấu trúc cơ bản gan
Bình thường khi các tế bào gan chết đi do quá trình lão hóa từ đó một lượng men gan sẽ phóng thích vào máu ở nồng độ dưới 35 UI/L.
Do một nguyên nhân nào đó dẫn đến sự phá hủy tế bào gan nhiều hơn làm cho nồng độ men gan trong máu tăng cao. Nếu men gan tăng từ gấp chỉ số bình thường một đến hai lần là mức độ nhẹ, 2 đến 5 lần là mức độ trung bình, tăng trên 5 lần là mức độ nặng.
Bệnh đột quỵ thiếu máu cục bộ
Nguyên nhân
Dưới đây là các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được góp phần làm tăng nguy cơ đột quỵ thiếu máu não cục bộ:
• Tăng huyết áp
• Hút thuốc lá
• Rối loạn lipid máu
• Đái tháo đường
• Kháng Insulin1)
• Béo bụng
• Nghiện rượu
• Thiếu hoạt động thể lực
• Chế độ ăn nguy cơ cao (ví dụ: giàu chất béo bão hòa, chất béo chuyển dạng và năng lượng)
• Căng thẳng tâm lý xã hội (ví dụ, trầm cảm)
• Rối loạn về tim (đặc biệt là các rối loạn dẫn đến thuyên tắc mạch, chẳng hạn như nhồi máu cơ tim cấp tính, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, và rung nhĩ)
• Sử dụng một số loại thuốc nhất định (ví dụ, cocaine, amphetamines)
• Tăng đông
• Viêm mạch
Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được bao gồm:
• Đột quỵ trước đó
• Tuổi cao
• Tiền sử gia đình bị đột quỵ
Bệnh suy thận
Phân loại suy thận
1. Suy thận cấp tính trước thận
Đây là trường hợp
xuất hiện khi lưu lượng máu đến thận không đủ, dẫn đến ảnh hưởng khả năng đào thải chất độc của thận. Nguyên nhân của tình trạng này là do chấn thương, phẫu thuật hoặc các bệnh lý khác. Triệu chứng của bệnh suy thận cấp trước thận thường là: chán ăn, buồn nôn, nôn, co giật, hôn mê… Loại bệnh này có thể được chữa khỏi, nếu bác sĩ xác định được nguyên nhân làm giảm lưu lượng máu.
2. Suy thận cấp tính tại thận
Suy thận nội tại cấp tính có thể do chấn thương trực tiếp đến thận, chẳng hạn như những tác động vật lý hoặc tai nạn. Nguyên nhân cũng bao gồm sự quá tải của độc tố và thiếu máu cục bộ hay thiếu oxy đến thận. Trong đó, nguyên nhân gây ra thiếu máu cục bộ bao gồm: chảy máu nghiêm trọng, tắc nghẽn mạch máu thận, viêm cầu thận…
3. Suy thận mạn tính trước thận
Khi không đủ tưới máu thận trong một thời gian dài, thận bắt đầu co lại. Dần dần, thận mất khả năng hoạt động gọi là suy thận mạn tính trước thận.
4. Suy thận mạn tính tại thận
Tình trạng
này xảy ra khi thận bị tổn thương lâu dài do bệnh xảy ra ở thận như viêm cầu thận, viêm kẽ thận, viêm ống thận… Bệnh nội tại thận phát triển từ chấn thương trực tiếp đến thận gồm chảy máu nghiêm trọng hoặc thiếu oxy.
5. Suy thận mạn tính sau thận
Đường tiết niệu bị tắc nghẽn lâu ngày, bao gồm tắc đường tiết niệu cao và tắt đường tiết niệu thấp, sẽ cản trở việc nước tiểu thoát ra ngoài. Điều này gây ra áp lực cho thận và cuối cùng là làm tổn thương thận.
Bệnh ung thư
Ung thư là tập hợp các bệnh lý đặc trưng bởi sự phát triển bất thường của các tế bào phân chia không kiểm soát và có khả năng xâm nhập, phá hủy các mô cơ thể bình thường.
Hầu hết, các tế bào trong cơ thể có chức năng cụ thể và tuổi thọ cố định. Trong quá trình điều hòa, một tế bào nhận được chỉ thị để chết và cơ thể có thể thay thế nó bằng một tế bào mới hơn hoạt động tốt hơn. Với các tế bào ung thư thiếu các yếu tố hướng dẫn chúng ngừng phân chia và chết. Kết quả dẫn đến sự tích tụ trong cơ thể, sử dụng oxy và chất dinh dưỡng thường nuôi dưỡng các tế bào khác.
Các tế bào ung thư có thể xuất hiện ở một khu vực, sau đó lan rộng qua các hạch bạch huyết. Một số loại ung thư gây ra sự phát triển tế bào nhanh chóng, trong khi những loại khác làm cho các tế bào phát triển và phân chia với tốc độ chậm hơn.
Có hơn 100 loại ung thư khác nhau. Ung thư thường được gọi tên theo cơ quan mà nó phát sinh, ví dụ: Ung thư phổi phát sinh từ các tế bào ở phổi, ung thư đại tràng phát sinh từ các tế bào ở đại tràng. Ung thư cũng có thể được gọi theo loại tế bào hình thành chúng như ung thư biểu mô (carcinoma) hay ung thư mô liên kết (sarcoma). Ngoài ra các ung thư có thể phát triển từ máu, như là các bệnh máu ác tính.
Bệnh suy tim
Nguyên nhân gây bệnh suy tim
Nguyên nhân gây suy tim rất đa dạng nhưng chủ yếu vẫn là do mắc các bệnh về tim.
- Do mắc bệnh tim bẩm sinh
- Có tiền sử nhồi máu cơ tim khiến tim có sẹo và làm giảm khả năng co bóp khiến chu trình bơm máu của tim bị ảnh hưởng
- Mắc các bệnh lý về van tim như: hẹp van tim, hở van tim…
- Mắc bệnh động mạch vành; bệnh viêm cơ tim..
- Bị rối loạn nhịp tim trong thời gian dài
- Do mắc các bệnh mạn tính: Tăng huyết áp làm tăng áp lực lên tim và quả tim phải làm việc quá sức kéo dài; bệnh đái tháo đường; tuyến giáp; suy thận…
- Hoặc do bệnh nhân sử dụng thuốc để điều trị ung thư và các bệnh mạn tính khác…
Ngoài ra, suy tim trở nên trầm trọng hơn khi:
• Người bệnh không tuân thủ chỉ định của bác sĩ, tự ý bỏ thuốc hoặc uống không đều, không đúng liều;
• Bị nhiễm khuẩn;
• Rối loạn nhịp tim;
• Thiếu máu;
• Chế độ ăn quá mặn;
• Người bệnh có thai;
• Uống các thuốc có hại cho tim như kháng viêm không steroid, chẹn canxi…