MindMap Gallery Tiền tệ và Lạm phát
Sơ đồ tư duy này được tạo bằng EdrawMind, trình bày về tiền tệ và lạm phát. Nó bao gồm các phần chính như quan hệ tổng câu, tổng cung và giá cả, tiến tệ và lạm phát, cơ số của chính sách tiền tệ lạm phát, tác động của lạm phát, và kiểm soát lạm phát. Mỗi phần được phân tích chi tiết với các khái niệm, lý thuyết, và ví dụ thực tiễn, giúp người học hiểu rõ hơn về các nguyên nhân, tác động và biện pháp kiểm soát lạm phát trong nền kinh tế.
Edited at 2022-04-06 02:38:51Sơ đồ tư duy này được tạo bằng EdrawMax, trình bày về chính sách tiền tệ và các công cụ thực thi chính sách tiền tệ. Nó bao gồm các phần chính như khái niệm CSTT, mục tiêu của CSTT, các công cụ để thực thi CSTT, và kênh truyền dẫn của CSTT. Mỗi phần được phân tích chi tiết với các khái niệm, mục tiêu, và công cụ cụ thể. Ví dụ, mục tiêu của CSTT bao gồm mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, ổn định kinh tế vĩ mô, và ổn định hệ thống tài chính. Các công cụ thực thi CSTT bao gồm nhóm công cụ gián tiếp và nhóm công cụ trực tiếp. Sơ đồ cung cấp cái nhìn tổng quan và hệ thống về chính sách tiền tệ.
Sơ đồ tư duy này được tạo bằng EdrawMind, trình bày các vấn đề cơ bản về tài chính - tiền tệ. Nó bao gồm ba phần chính: Tiền tệ, Các khối tiền, và Tài chính. Phần Tiền tệ phân tích khái niệm, bản chất, các hình thái tiền tệ, các chức năng, và sự phát triển của tiền tệ. Các khối tiền đề cập đến các loại tiền tệ và hệ thống tiền tệ. Tài chính thì bao gồm khái niệm, chức năng, và hệ thống tài chính. Sơ đồ cung cấp cái nhìn tổng quan và hệ thống hóa các khái niệm cơ bản về tài chính - tiền tệ.
Sơ đồ tư duy này được tạo bằng EdrawMind, trình bày về tiền tệ và lạm phát. Nó bao gồm các phần chính như quan hệ tổng câu, tổng cung và giá cả, tiến tệ và lạm phát, cơ số của chính sách tiền tệ lạm phát, tác động của lạm phát, và kiểm soát lạm phát. Mỗi phần được phân tích chi tiết với các khái niệm, lý thuyết, và ví dụ thực tiễn, giúp người học hiểu rõ hơn về các nguyên nhân, tác động và biện pháp kiểm soát lạm phát trong nền kinh tế.
Sơ đồ tư duy này được tạo bằng EdrawMax, trình bày về chính sách tiền tệ và các công cụ thực thi chính sách tiền tệ. Nó bao gồm các phần chính như khái niệm CSTT, mục tiêu của CSTT, các công cụ để thực thi CSTT, và kênh truyền dẫn của CSTT. Mỗi phần được phân tích chi tiết với các khái niệm, mục tiêu, và công cụ cụ thể. Ví dụ, mục tiêu của CSTT bao gồm mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, ổn định kinh tế vĩ mô, và ổn định hệ thống tài chính. Các công cụ thực thi CSTT bao gồm nhóm công cụ gián tiếp và nhóm công cụ trực tiếp. Sơ đồ cung cấp cái nhìn tổng quan và hệ thống về chính sách tiền tệ.
Sơ đồ tư duy này được tạo bằng EdrawMind, trình bày các vấn đề cơ bản về tài chính - tiền tệ. Nó bao gồm ba phần chính: Tiền tệ, Các khối tiền, và Tài chính. Phần Tiền tệ phân tích khái niệm, bản chất, các hình thái tiền tệ, các chức năng, và sự phát triển của tiền tệ. Các khối tiền đề cập đến các loại tiền tệ và hệ thống tiền tệ. Tài chính thì bao gồm khái niệm, chức năng, và hệ thống tài chính. Sơ đồ cung cấp cái nhìn tổng quan và hệ thống hóa các khái niệm cơ bản về tài chính - tiền tệ.
Sơ đồ tư duy này được tạo bằng EdrawMind, trình bày về tiền tệ và lạm phát. Nó bao gồm các phần chính như quan hệ tổng câu, tổng cung và giá cả, tiến tệ và lạm phát, cơ số của chính sách tiền tệ lạm phát, tác động của lạm phát, và kiểm soát lạm phát. Mỗi phần được phân tích chi tiết với các khái niệm, lý thuyết, và ví dụ thực tiễn, giúp người học hiểu rõ hơn về các nguyên nhân, tác động và biện pháp kiểm soát lạm phát trong nền kinh tế.
Tiền tệ và lạm phát
1. Quan hệ tổng cầu, tổng cung và giá cả
Tổng cầu
Là tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ thành phẩm trong nền kinh tế có nhu cầu tại các mức giá khác nhau trong một thời kì nhất định
Phương pháp xác định
Thuyết số lượng tiền tệ
MV = PY
Phản ứng của các thành phần trong Tổng cầu
Yad = C + I + G + NX
Tổng cung
Tổng cung là tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ thành phẩm trong nền kinh tế mà các doanh nghiệp muốn bán tại các mức giá khác nhau trong một thời kì nhất định
Đường tổng cung trong dài hạn (LRAS)
Đường tổng cung trong ngắn hạn
Cân bằng Cung - cầu
2. Tiền tệ và lạm phát
Khái niệm
Lạm phát là hiện tượng giá cả tăng nhanh và liên tục trong một thời gian dài_(Milton Friedman)
Phương pháp đo lường
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Chỉ số giá bán buôn ( PPI)
Còn được gọi là chỉ số giá sản xuất, phản ánh mức giá đầu vào, mà thực chất là chi phí sản xuất bình quân của xã hội.
Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm quốc nội
Là chỉ số đo mức giá bình quân của tất cả hàng hoá và dịch vụ tạo nên tổng sản phẩm quốc nội.
Chỉ số lạm phát cơ bản
Là chỉ số phản ánh sự gia tăng giá trong dài hạn sau khi đã loại bỏ những dao động về giá mang tính thời vụ và những đột biến về giá bắt nguồn từ những cú sốc cung tạm thời.
Phân loại
Căn cứ vào mức độ:
Lạm phát vừa phải ( < 10%)
Lạm phát phi mã ( 10% - 999%)
Siêu lạm phát ( >1000%)
Căn cứ vào tính chất:
Lạm phát thuần tuý
Lạm phát dự kiến
Lạm phát không dự kiến hay lạm phát bất ngờ
Căn cứ vào nguyên nhân
Lạm phát tiền tệ
Lạm phát cầu kéo
Lạm phát chi phí đẩy
Lạm phát cơ cấu
Lạm phát ngân sách
Căn cứ vào sự biến động
Lạm phát ngắn hạn
Lạm phát dài hạn
Nguyên nhân
Một nhân tố được xem là nguyên nhân gây ra lạm phát thì nó phải làm cho giá tăng nhanh và liên tục trong thời hạn dài
Cung tiền tăng làm phát sinh lạm phát
Chính sách tài khoá không phải là nguồn làm phát sinh lạm phát
Các cú sốc cung không phải nguyên nhân nguyên nhân của lạm phát.
Thâm hụt ngân sách tạm thời thì không thể là nguồn gây ra lạm phát. Nhưng nếu ngân sách thâm hụt từ năm này qua năm khác, và cơ chế bù đắp bằng việc tạo tiền MB thì lúc này thâm hụt ngan sách trở thành nguồn đích thực gây ra lạm phát
Kết luận: Lạm phát luôn luôn và bất kỳ ở đâu đều thuộc về hiện tượng tiền tệ.
3. Cơ sở của chính sách tiền tệ lạm phát
Lạm phát chi phí đẩy
Lạm phát chi phí đẩy cuối cùng cũng chỉ là hiện tượng của tiền tệ. Nghĩa là Chính phủ chủ động theo đuổi chính sách tiền tệ có lạm phát nhằm đạt được mục tiêu việc làm cao.
Lạm phát cầu kéo
Chính sách nỗ lực giảm mức tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới mức tự nhiên của chính phủ làm phát sinh lạm phát cầu kéo.
4. Tác động của lạm phát
Tác động của lạm phát dự tính được
Là loại lạm phát mà ngay tại hôm nay mọi người đều biết trước chính xác được tỷ lệ lạm phát sẽ là bao nhiêu trong tương lai. Lạm phát dự tính được không đáng lo ngại, vì mọi quyết định nhưhợp đồng lao động, tín dụng, bảo hiểm… đều đã bao hàm tỷ lệ lạm phát.
+ Tỷ lệ lạm phát thực tế không phải lúc nào cũng như dự tính nên sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động. + Lạm phát làm cho giá tăng, nhu cầu giữ tiền mặt giảm. + Lạm phát tăng, Chính phủ tăng thu từ thuế mà không tăng thuế suất, phân phối lại thu nhập của xã hội. + Lạm phát làm phức tạp hơn các quyết định liên quan đến tiêudùng, tiết kiệm và đầu tư.
Tác động của lạm phát không dự tính được (lạm phát bất ngờ)
Là loại lạm phát xảy ra bất ngờ, ngoài sự dự tính của mọi người. Tỷ lệ lạm phát này thường cao và biến đông mạnh.
+ Lạm phát làm thay đổi lãi suất, mà lãi suất tại tác động đến tiêu dùng, tiết kiệm, đầu tư, kinh doanh,... +Lạm phát làm giảm thu nhập thực. + Lạm phát làm phân phối lại của cải. + Lạm phát làm tăng nợ quốc gia. + Lạm phát tác động xấu đến cán cân thương mại.
5. Kiểm soát lạm phát
Kiểm soát tiền tệ (kiểm soát cung tiền)
Kiểm soát lạm phát theo quy tắc tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ cố định.
Kiểm soát lạm phát đối với sốc tổng cầu.
Kiểm soát lạm phát từ phía tổng cung: chi phí lương, chi phí ngoài lương.
Kiểm soát lạm phát từ nghiệp vụ mua bán ngoại tệ.