MindMap Gallery PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Sơ đồ tư duy này, được tạo bằng EdrawMind, tập trung vào khái niệm phát triển bền vững. Nó bao gồm các phần chính như khái niệm, quan hệ giữa tài nguyên, kinh tế và môi trường, khái niệm của PTBV, mục tiêu của PTBV, những nguyên tắc của bền vững, nội dung của PTBV, chỉ số phát triển bền vững, và chiến lược quốc gia. Mỗi phần được chia thành các mục nhỏ hơn, cung cấp thông tin chi tiết về các khía cạnh lý thuyết và thực tiễn của phát triển bền vững. Sơ đồ giúp người học hiểu rõ hơn về các nguyên tắc và mục tiêu của PTBV.
Edited at 2022-10-30 13:20:35PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Các tiêu chuẩn chung
Hạn chế sử dụng các nguồn tài nguyên không tái tạo
Sử dụng tài nguyên tái tạo dưới ngưỡng tự tái tạo
Sử dụng và quản lý các chất độc hại và chất thải theo hướng thân thiện với môi trường
Bảo tồn sinh vật hoang dại, các sinh cảnh và cảnh quan
Duy trì và cải thiện chất lượng tài nguyên đất và nước
Duy trì và cải thiện chất lượng các tài nguyên văn hóa và lịch sử
Duy trì và cải thiện chất lượng môi trường địa phương
Bảo vệ khí quyển (như BĐKH)
Nâng cao nhận thức, đào tạo môi trường
Tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào việc quyết định liên quan đến phát triển bền vững
Đặc điểm
Tăng sản lượng lương thực, thực phẩm
Ứng dụng công nghệ , công nghệ phù hợp với hoàn cảnh địa phương
Tạo ra các nguồn vật liệu và năng lượng mới
Cấu trúc và tổ chức lại các vùng sinh thái nhân văn để phong cách và chất lượng cuộc sống của người dân thay đổi theo hướng tích cực.
Sử dụng đúng cách nguồn TNTN
Tổng quát
Kinh tế bền
Xã hội bền vững
Môi trường bền vững
Nội dung của PTBV
Tổng quát
Con người là trung tâm của PTBV
Xuyên suốt trong quá trình phát triển đất nước
Sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân,...
Giải pháp thực hiện
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế PTBV;
Nâng cao chất lượng quản trị quốc gia đối với PTBV đất nước
Tăng cường các nguồn lực tài chính
Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về PTBV
Tăng cường năng lực quản lý và thực hiện PTBV
Nâng cao vai trò, trách nhiệm và tăng cường sự tham gia trong thực hiện PTBV
Phát triển nguồn nhân lực cho thực hiện PTBV;
Tăng cường vai trò và tác động của KH&CN, đẩy mạnh đổi mới công nghệ
Mở rộng hợp tác quốc tế
Định hướng ưu tiên
Kinh tế
Duy trì tăng trưởng bền vững, tăng trưởng xanh
Năng lượng sạch, tái tạo
Sản xuất và tiêu dùng bền vững
An ninh lương thực, phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững
PTBV các vùng và địa phương
Ưu tiên trước các vùng trọng điểm
Xã hội
Công tác giảm nghèo, tạo việc làm bền vững
Tiến bộ và công bằng xã hội
Chính sách an sinh xã hội
Ổn định quy mô, cải thiện và nâng cao chất lượng dân số
Phát triển văn hóa hài hòa với phát triển kinh tế
Xây dựng nông thôn mới, phân bố hợp lý dân cư và lao động theo vùng
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, bảo đảm an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường lao động
Ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Hội nhập quốc tế
Tài nguyên và môi trường
Chống thoái hóa
Sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất, nước, khoáng sản
BVMT biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên biển
Bảo vệ và phát triển rừng
Quản lý có hiệu quả chất thải rắn và chất thải nguy hại
Giảm thiểu tác động và ứng phó với BĐKH, phòng chống thiên tai
Mục tiêu
Tăng trưởng bền vững, có hiệu quả
Tiến bộ, công bằng xã hội
Bảo vệ tài nguyên và môi trường
Ổn định chính trị - xã hội
Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Kinh tế - xã hội
Tài nguyên môi trường
Là cơ sở giám sát và đánh giá mức độ hiệu quả
Các chỉ tiêu tổng hợp
Chiến lược quốc gia
Khái niệm của PTBV
Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển kinh tế: Chú trọng vào tăng trưởng kinh tế
Phát triển xã hội: Chú trọng vào việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
Bảo vệ môi trường: Chú trọng vào công tác xử lý, khắc phục ô nhiễm.
Bối cảnh ra đời
Năm 1972, Hội nghị Thế giới về Môi trường toàn cầu tại Stockholm
Năm 1982, Chiến lược bảo vệ môi trường toàn cầu
Tháng 6/1992, tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về Môi trường và Phát triển
Năm 2002, hội nghị Trái Đất về PTBV lần 2 được tổ chức tại Johannesburg
Các nhóm mục tiêu khác trong PTBV
phụ nữ
Phụ nữ có liên quan mật thiết đến việc sử dụng tài nguyên
cung cấp hiểu biết về môi trường địa phương, cũng như cơ hội và thách thức cho PTBV
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nên ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức, tư duy và thái độ của thế hệ sau này đến môi trường
thanh niên
lực lượng chính hiện tại của mọi hoạt động trong một quốc gia và trên toàn thế giới,
nông dân
đào tạo nghề nghiệp
hướng dẫn kỹ thuật, kinh tế và xã hội môi trường nhằm nâng cao nhận thức
dân tộc thiểu số
tăng cường cơ sở hạ tầng
thu mua có định hướng
nâng cao thu nhập và đời sống cho người sản xuất
hợp tác quốc tế để phát triển bền vững
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phát triển và BVMT
Thực hiện đầy đủ công ước quốc tế
Tăng cường thu hút những hỗ trợ của quốc tế về kỹ thuật, công nghệ và tài chính
Khoa học công nghệ
Nghiên cứu nguồn tài nguyên mới
Công nghệ sinh học cải thiện chất lượng giống
Nâng cao hiệu quả sản xuất
Tiêu thụ bền vững
Phát triển các mô hình tiêu thụ cân bằng
Phát triển các công nghệ thân thiện môi trường
Duy trì đa dạng sinh học
Bảo vệ và phục hồi hệ sinh và các loài bị đe dọa
Nâng cao nhận thức người dân
Khuyến khích các phương pháp nông nghiệp thân thiện
Sử dụng hợp lý tài nguyên
Đất và rừng
Hoang mạc và bán hoang mạc
Nước
Mục tiêu của PTBV
Hệ thống 27 nguyên tắc trong PTBV
Con người là trung tâm của PTBV
Các quốc gia có toàn quyền khai thác tài nguyên của mình – nhưng không được gây hại cho các quốc gia khác
Đảm bảo bình đẳng về phát triển và môi trường của thế hệ hiện tại và tương lai
BVMT là bộ phận cấu thành, không tách rời của quá trình phát triển
Tất cả các quốc gia, dân tộc cần hợp tác để xóa bỏ đói nghèo
Ưu tiên cho các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là các quốc gia phát triển thấp, dễ tổn hại về môi trường
Các quốc gia cần hợp tác để gìn giữ, bảo vệ và phục hồi sự lành mạnh và tính toàn bộ của hệ sinh thái của Trái Đất
Các quốc gia nên giảm dần và loại trừ những phương thức sản xuất và tiêu dùng không lâu bền và đẩy mạnh những chính sách dân số thích hợp
Nâng cao hiểu biết khoa học thông qua trao đổi kiến thức khoa học và công nghệ, phát triển, truyền bá và chuyển giao công nghệ, kể cả những công nghệ mới
Các vấn đề môi trường được giải quyết tốt nhất với sự tham gia của người dân
Các quốc gia cần ban hành luật pháp hữu hiệu về môi trường
Các quốc gia cần hợp tác nhằm thúc đẩy hệ thống kinh tế hỗ trợ mục tiêu tăng trưởng và PTBV
Các quốc gia cần xây dựng luật pháp về trách nhiệm pháp lý và nghĩa vụ bồi thường cho nạn nhân của ô nhiễm và các thiệt hại môi trường khác
Tránh chuyển ô nhiễm, suy thoái môi trường từ quốc gia này sang quốc gia khác
Áp dụng cách tiếp cận phòng ngừa
Chính phủ cần nỗ lực thúc đẩy việc nội hóa chi phí môi trường, áp dụng nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền
Sử dụng công cụ đánh giá tác động môi trường
Các quốc gia có nghĩa vụ thông báo cho các quốc gia khác biết khi có thảm họa thiên nhiên hoặc sự cố môi trường có thể ảnh hưởng lên các quốc gia đó
Các quốc gia cần thông báo trước, kịp thời cho các quốc gia khác về các hoạt động có thể gây tác động môi trường xuyên biên giới
Phụ nữ có vai trò quan trọng trong quản lý và phát triển môi trường
Sử dụng sự sáng tạo, lý tưởng và lòng dũng cảm của thanh niên …
Cộng đồng người bản địa có vai trò sống còn đối với quản lý và phát triển môi trường
Môi trường và tài nguyên thiên nhiên của các dân tộc bị áp bức, thống trị, chiếm đóng phải được bảo vệ
Các quốc gia phải tôn trọng luật lệ quốc tế về bảo vệ môi trường trong thời gian có xung đột vũ trang
Hòa bình, phát triển và bảo vệ môi trường quan hệ chặt chẽ với nhau và không chia tách
Các quốc gia cần giải quyết các tranh chấp môi trường một cách hòa bình và bằng các phương thức phù hợp với Hiến chương Liên hiệp quốc
Các quốc gia và dân tộc cần hợp tác để thực hiện các nguyên tắc trong tuyên bố này
NHỮNG NGUYÊN TẮC CỦA MỘT XH BỀN VỮNG
Nguyên tắc về sự ủy thác của nhân dân
Yêu cầu
Chính quyền ngăn ngừa các thiệt hại môi trường
Cho phép
Công chúng có quyền đòi chính quyền với tư cách là tổ chức đại diện cho họ phải có hành động ứng xử kịp thời các sự cố môi trường.
Nguyên tắc phòng ngừa
Triệt tiêu các lợi ích vốn là động lực của việc vi phạm pháp luật môi trường
Nâng cao ý thức người dân trong công tác BVMT
Cơ sở
Chi phí phòng ngừa bao giờ cũng rẻ hơn chi phí khắc phục
Tổn hại chỉ có thể phòng ngừa mà không thể khắc phục
Yêu cầu
Lường trước những rủi ro tự nhiên và nhân tạo đối với môi trường
Đưa ra những phương án, giải pháp để giảm thiểu, loại trừ rủi ro.
Nguyên tắc công bằng giữa các thế hệ
Là nguyên tắc cốt lõi, thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện nay không làm ảnh hưởng đến các thế hệ tương lai. Phụ thuộc vào việc áp dụng tổng hợp và có hiệu quả các nguyên tắc khác của PTBV.
Sự phát triển của loài người đang phải đối mặt với hàng loạt các khủng hoảng
Khủng hoảng năng lượng
Khủng hoảng lương thực
Khủng hoảng môi trường
Khủng hoảng dân số
Giải pháp
Cần khai thác tài nguyên tái tạo ở mức thấp hơn khả năng tái tạo
Khai thác và sử dụng hợp lý các dạng tài nguyên không tái tạo
Tthực hiện các biện pháp BVMT sống của Trái Đất
Nguyên tắc công bằng trong cùng một thế hệ
Xác lập quyền quản lý
Xác lập quyền quản lý khai thác và sử dụng tài nguyên phạm vi một địa bàn lãnh thổ
Xác lập quyền quản lý quốc gia đối với mọi nguồn TNTN và XH trong lãnh thổ quốc gia
Phân định quyền quản lý khai thác và sử dụng tài nguyên giữa các quốc gia trên phạm vi phần lãnh thổ ngoài quyền tài phán của các quốc gia.
Xác lập quyền và nghĩa vụ của các cộng đồng và các quốc gia trong việc khai thác và sử dụng các chức năng môi trường của các vùng lãnh thổ và toàn bộ không gian Trái Đất.
Thu hẹp sự chênh lệch kinh tế giữa các nước công nghiệp phát triển, các nước đang phát triển và kém phát triển.
Tăng viện trợ phát triển cho các nước nghèo đồng thời với việc giảm sự lãng phí trong tiêu thụ tài nguyên ở các quốc gia phát triển, giảm đói nghèo ở các nước đang phát triển.
Nguyên tắc công bằng về quyền tồn tại của con người và sinh vật Trái Đất
Con người và sinh vật là các thành phần hữu sinh trong hệ thống môi trường sống vô cùng phức tạp.
Các sinh vật là các mắt xích của hệ thống đó, sự tồn tại của chúng liên quan đến sự bền vững và ổn định của hệ thống môi trường.
Sự diệt vong của các loài sinh vật sẽ làm mất đi nguồn gen quý hiếm mà Trái Đất chỉ có thể tạo ra nó trong nhiều triệu năm phát triển.
Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền, người sử dụng môi trường phải trả tiền
Người phải trả tiền
Người khai thác, sử dụng TNTN
Người gây ô nhiễm
Người sử dụng các thành phần môi trường
Cơ sở xác lập
Coi môi trường là một loại hàng hóa đặc biệt
Ưu điểm của công cụ tài chính trong BVMT
Mục đích của nguyên tắc
Định hướng hành vi của các chủ thể đối với môi trường theo hướng khuyến khích những hành vi có lợi thông qua việc tác động vào lợi ích kinh tế
Bảo đảm sự công bằng trong hưởng dụng và BVMT
Tạo nguồn kinh phí cho hoạt động BVMT
Nguyên tắc phân quyền và ủy quyền
Các quyết định quan trọng cần ở mức địa phương hơn là mức quốc gia, mức quốc gia hơn là mức quốc tế
Cần có sự phân quyền và ủy quyền về sở hữu tài nguyên, về nghĩa vụ đối với môi trường và về các giải pháp riêng của địa phương đối với các vấn đề môi trường.
Địa phương chỉlà một bộ phận của quốc gia và là một phần nhỏ của các hệ thống quốc tế.
Các vấn đề môi trường có thể phát sinh ngoài tầm kiểm soát địa phương, như ô nhiễm nước và không khí không có ranh giới địa phương và quốc gia.
Chỉ tiêu giám sát và đánh giá PTBV Việt Nam 2011-2020
Các chỉ tiêu tổng hợp
GDP xanh
Chỉ số phát triển con người (HDI)
Chỉ số bền vững môi trường (ESI)
Các chỉ tiêu về kinh tế
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR)
Năng suất lao động xã hội
Tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp vào tốc độ tăng trưởng chung
Mức giảm tiêu hao năng lượng để sản xuất ra một đơn vị GDP
Tỷ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu sử dụng năng lượng
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Cán cân vãng lai
Bội chi Ngân sách nhà nước
Nợ của Chính phủ
Nợ nước ngoài
Các chỉ tiêu về xã hội
Tỷ lệ nghèo
Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo
Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số Gini)
Tỷ số giới tính khi sinh
Số sinh viên trên 10.000 dân
Số thuê bao Internet trên 100 dân
Tỷ lệ người dân được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Số người chết do tai nạn giao thông trên 100.000 dân
Tỷ lệ số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới
Các chỉ tiêu về tài nguyên và môi trường
Tỷ lệ che phủ rừng
Tỷ lệ đất được bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học
Diện tích đất bị thoái hóa
Mức giảm lượng nước ngầm, nước mặt
Tỷ lệ ngày có nồng độ các chất độc hại trong không khí vượt quá tiêu chuẩn cho phép
Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng
Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng
Chỉ tiêu đo lường PTBV
Chỉ số về sinh thái
Chỉ số phát triển con người (HDI)
Phạm vi của Bộ chỉ tiêu thống kê PTBV của Việt Nam
Các chỉ tiêu phục vụ theo dõi, đánh giá Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững
Các chỉ tiêu thuộc Khung theo dõi, giám sát toàn cầu do Ủy ban kinh tế - xã hội của Liên hợp quốc ban hành mà Việt Nam có khả năng thu thập, tổng hợp phục vụ đánh giá thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững toàn cầu
Chỉ số phát triển bền vững
Phát triển và môi trường
Quá trình phát triển
Mối quan hệ tương tác giữa con người, xã hội và tự nhiên, thường xuyên và xuyên suốt mọi thời đại
Biểu hiện cụ thể thông qua mối quan hệ tương tác giữa kinh tế và môi trường
Hệ thống môi trường bao gồm các thành phần với chức năng cơ bản nhưng hữu hạn
Hệ thống kinh tế luôn diễn ra các quá trình khai thác tài nguyên, chế biến nguyên liệu và phân phối tiêu dùng
Trong quá trình chuyển đổi này, tất cả các công đoạn đều phát sinh chất thải
Là dạng tài nguyên khai thác nhưng không sử dụng được
Là chất thải từ quá trình sản xuất, chế biến do không có công nghệ đạt hiệu suất 100%
Là chất thải sau khi tiêu dùng
Hệ thống kinh tế lấy tài nguyên từ hệ thống môi trường càng nhiều, chất thải từ hệ thống kinh tế đưa vào môi trường càng lớn
Có thể thấy phát triển và môi trường là hai mặt của một thể thống nhất, tồn tại song song, bổ trợ cho nhau, không hy sinh vấn đề này để đẩy mạnh vấn đề kia
Do đó, không thể chỉ chú trọng “phát triển” hay chú trọng “môi trường”, thay vào đó là quan điểm “môi trường và phát triển” hay “phát triển bền vững”
quan hệ giữa tài nguyên, kinh tế và môi trường
khái niệm
tăng trưởng kinh tế
là sự tăng thêm hay gia tăng về quy mô sản lượng của một nền kinh tế trong một thời kì nhất định.
đặc điểm
là tỷ lệ tăng sản lượng thực tế, là kết quả của các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của một nền kinh tế tạo ra.
Sự tăng trưởng kinh tế được so sánh các với các năm kế tiếp nhau được gọi là tốc độ tăng trưởng kinh tế.
phát triển kinh tế
là sự biến đổi kinh tế theo chiều hướng tích cực dựa trên sự biến đổi cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu của các yếu tố cấu thành của nền kinh tế.
bao gồm các vấn đề cơ bản
Mức độ gia tăng sản lượng và quy mô sản xuất, mức sống của quốc gia trong thời gian nhất định.
Mức độ biến đổi cơ cấu kinh tế của quốc gia.
|Sự tiến bộ về cơ cấu xã hội, đời sống xã hội, mức gia tăng thu nhập thực tế của người dân, mức độ công bằng xã hội của quốc gia.
khái niệm về phát triển
là quá trình một xã hội đạt đến mức thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu thông qua việc tích lũy vốn cộng đồng và đầu tư hiệu quả trong sự tiến bộ của một nền kinh tế.
bao gồm khía cạnh bảo vệ môi trường, yêu cầu bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên con người và tài nguyên văn hóa.
dân số và môi trường
Dân số có mối quan hệ trực tiếp tới môi trường thông qua việc sử dụng TNTN, phát triển kinh tế và xả thải vào môi trường.
Các tác động tiêu cực của tình trạng gia tăng dân số hiện nay trên thế giới biểu hiện ở các khía cạnh:
Sức ép lớn tới TNTN và môi trường do khai thác quá mức phục vụ các nhu cầu sinh sống và sản xuất.
Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự làm sạch của môi truờng trong các khu vực đô thị, khu vực sản xuất công nghiệp.
Sự chênh lệch về tốc độ tăng dân số giữa các nước phát triển và đang phát triển. Sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn.
Sự gia tăng dân số và đô thị hoá dẫn đến tình trạng quá tải, suy thoái nghiêm trọng môi trường tại nhiều khu vực, áp lực về nước sạch, nhà ở, mảng xanh đô thị.
các hoạt động kinh tế và môi trường
Công nghiệp hóa, đô thị hóa và môi trường
Sự tập trung công nghiệp và đô thị cao độ nhưng thiếu kiểm soát (quản lý kém hiệu quả) tác động đáng kể đến môi trường.
biện pháp
Quan tâm kích cỡ đô thị; hạn chế tối đa phát triển các siêu đô thị, thay vào đó là chuỗi đô thị gồm đô thị trung tâm và đô thị, khu công nghiệp vệ tinh.
Khi mở rộng cần quan tâm các yếu tố như địa hình, nguồn nguyên liệu, thị trường, giao thông.
Phải dành diện tích đủ lớn cho cây xanh ; có hệ thống quản lý CTR, CTNH, nước thải, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất, hạn chế ách tắc giao thông.
Nông nghiệp và môi trường
Lịch sử nhân loại được chia thành 4 thời kỳ tương ứng với 4 nền nông nghiệp. Mối quan hệ với môi trường của từng hình thái phát triển nông nghiệp được nhận định như sau:
Nông nghiệp hái lượm và săn bắt: Sản phẩm thu hoạch không nhiều, dân số còn ít nên không tác động đến thiên nhiên.
Nông nghiệp trồng trọt và chăn thả truyền thống: do những tác động đến môi trường cũng như không đáp ứng được sản xuất lương thực, thực phẩm mỗi khi tăng dân số nên nông nghiệp du canh dần được thay thế bằng định canh.
Nền nông nghiệp công nghiệp hóa: áp dụng mạnh mẽ ở các nước nông nghiệp phát triển tuy nhiên cũng có những hạn chế nhất định liên quan đến môi trường.
Nền nông nghiệp sinh thái học, nền nông nghiệp bền vững: là nền nông nghiệp kết hợp những khía cạnh tích cực.
Du lịch và môi trường
Du lịch là ngành công nghiệp không khói
Mục tiêu không ngừng nâng cao đời sống tinh thần cho con người, củng cố hòa bình và tình hữu nghị giữa các dân tộc
Các tác động đến môi trường của du lịch
Tích cực
Bảo tồn tài nguyên
Tăng cường chất lượng môi trường
Đề cao môi trường
Cải thiện hạ tầng cơ sở
Tăng cường hiểu biết về môi trường của cộng đồng địa phương
Tiêu cực
Ảnh hưởng đến TNTN
Ảnh hưởng đến chất lượng môi trường (nước thải, CTR…)
Làm giảm tính đa dạng sinh học
Ảnh hưởng đến văn hóa xã hội của cộng đồng
Du lịch bền vững là khái niệm được đưa ra nhằm giảm thiểu tác động lên môi trường của hoạt động du lịch