MindMap Gallery Main ideas
Centered on "Key Ideas," this clear mind map radiates key branches including "Main Issues" and "Contents of Different Entries." Within the "Main Issues" branch, one can grasp the core points of discussion, such as the severity of behaviors outlined in Article Three and the necessity of joint development and management emphasized in Article Five. Levels under each branch further dissect the details and sub-topics of these issues, offering a comprehensive perspective for discussion. This graphical layout aids discussants and decision-makers in clearly identifying and organizing key information.
Edited at 2024-01-03 01:17:52Main Idea
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm
Bổ sung: Ký kết văn bản huy động vốn, thực hiện huy động vốn khi chưa đủ điều kiện
Bổ sung: Các hành vi trong quản lý, sử dụng nhà chung cư: kinh phí bảo trì, tự ý chuyển đổi công năng, tự ý sử dụng diện tích chung...
Điều 5. Yêu cầu chung về phát triển và quản lý, sử dụng nhà ở ... 2. Phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trong từng giai đoạn của địa phương, bảo đảm đồng bộ về HTKT và HTXH; phát triển nhà ở trên cơ sở sử dụng tiết kiệm các nguồn lực; tăng cường công tác quản lý xây dựng nhà ở. 4. Đối với khu vực đô thị, việc phát triển nhà ở chủ yếu được thực hiện theo dự án, có các cơ cấu loại hình, diện tích nhà ở phù hợp với nhu cầu của thị trường. Đối với các khu vực còn lại thì căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, UBND cấp tỉnh quy định cụ thể các địa điểm, vị trí phải phát triển nhà ở theo dự án. Tại đô thị loại I, tại các phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt thì chủ yếu phát triển nhà chung cư. 5. Tại các khu vực phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, CĐT DAĐTXD nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê. Đối với các khu vực còn lại, UBND cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để xác định các khu vực CĐT DAĐTXD nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc được chuyển nhượng QSDĐ theo hình thức phân lô bán nền để người dân tự xây dựng nhà ở; trường hợp CĐT DAĐTXD nhà ở được chuyển nhượng QSDĐ cho người dân tự xây dựng nhà ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh BĐS và pháp luật về đất đai; trường hợp đấu giá QSDĐ để đầu tư DAĐTXD nhà ở theo quy định của Luật Đất đai thì CĐT DAĐTXD nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê. 6. Căn cứ nhu cầu về nhà ở và điều kiện của địa phương, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải quy hoạch bố trí quỹ đất để phát triển NƠXH cho các đối tượng thu nhập thấp, hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị, người lao động làm việc trong khu kinh tế, KCN, KCX, khu công nghệ cao theo quy định của Luật này. ...
Khoản 2: - Sửa đổi Luật 2014: "có trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở" => Không phải đăng ký? - Bổ sung điều kiện đảm bảo HTKT và HTXH
Khoản 4: Loại bỏ trường hợp Đô thị Loại II và các Huyện thuộc đô thị loại đặc biệt
Khoản 5: Bổ sung quy định vào Luật 2023 Hình thức phân lô bán nền UBND tỉnh xem xét tại khu vực: xã, huyện thuộc đô thị loại đặc biệt, I, II, III và đô thị loại IV, V (Cập nhật theo Nghị định 11/2013, nhưng chỉ nêu UBND tỉnh có quyền xem xét, không chỉ rõ đô thị khu vực nào)
Khoản 6: Phải bố trí quỹ đất NOXH trong quy hoạch (cập nhật quy định tại Nghị định 100/2015)
Điều 6. Quyền có chỗ ở và quyền sở hữu nhà ở 1. Cá nhân có quyền có chỗ ở thông qua việc đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, thuê, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi, mượn, ở nhờ, quản lý nhà ở theo ủy quyền và hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Lược bỏ đối tượng "Hộ gia đình"
Điều 16. Khu vực tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại VN 1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở trong DAĐTXD nhà ở theo quy định tại Điều 17 của Luật này, trừ dự án thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật VN. 2. BQP, BCA có trách nhiệm thông báo các khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh để UBND cấp tỉnh xác định và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh danh mục DAĐTXD nhà ở trên địa bàn cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở.
Cập nhật quy định tại Nghị định 30/2021 sửa đổi Nghị định 99/2015
Điều 17. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở và hình thức được sở hữu nhà ở tại VN ... 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở tại VN, bao gồm cả căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ thông qua các hình thức sau đây: a) Tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua việc thực hiện DAĐTXD nhà ở tại VN; b) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua NƠTM của CĐT DAĐTXD nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế NƠTM trong DAĐTXD nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 của Luật này; c) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm b khoản này.
Khoản 2b: Dẫn chiếu thêm điều kiện khu vực ANQP
Khoản 2c: Bổ sung trường hợp sang nhượng giữa các tổ chức, cá nhân nước ngoài
Điều 18. Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại VN 1. Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 của Luật này phải là CĐT DAĐTXD nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về kinh doanh BĐS. ...
Luật 2014 yêu cầu "phải có GCN Đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án"
Điều 26. Căn cứ xây dựng và kỳ chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh 1. Căn cứ xây dựng chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh bao gồm: a) Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia; b) Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; c) Điều kiện phát triển KT-XH của địa phương; kết quả thực hiện chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh kỳ trước; hiện trạng nhà ở; nhu cầu về nhà ở trong giai đoạn xây dựng chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh. 2. Căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh bao gồm: a) Chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh; b) Kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương; c) Kết quả thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh kỳ trước; hiện trạng nhà ở; nhu cầu về nhà ở trong giai đoạn xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh. 3. Căn cứ điều kiện của địa phương, UBND cấp tỉnh có thể xây dựng và phê duyệt kế hoạch riêng về phát triển NƠXH, nhà ở phục vụ tái định cư, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. 4. Kỳ chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh được xác định như sau: a) Kỳ chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh là 10 năm, tương ứng với kỳ Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia; b) Kỳ kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh là 05 năm, kỳ đầu kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh được xác định theo đầu kỳ của chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh.
Lược bỏ "Kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm" ?
Điều 30. Hình thức phát triển nhà ở 1. Phát triển nhà ở theo DAĐTXD nhà ở bao gồm: a) DAĐTXD 01 công trình nhà ở độc lập hoặc 01 cụm công trình nhà ở; b) DAĐTXD 01 công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp hoặc 01 cụm công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp; c) DAĐTXD khu nhà ở đồng bộ việc xây dựng nhà ở với công trình HTKT, HTXH và các công trình khác phục vụ nhu cầu ở; d) DAĐTXD kết cấu hạ tầng khu nhà ở để chuyển nhượng QSDĐ cho người dân tự xây dựng nhà ở; đ) DAĐTXD khu đô thị có nhà ở; e) Dự án sử dụng đất kết hợp đa mục đích mà có dành diện tích đất trong dự án để xây dựng nhà ở. 2. Cá nhân phát triển nhà ở theo quy định tại Mục 5 Chương này.
Điều 33. Yêu cầu đối với DAĐTXD nhà ở 1. DAĐTXD nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây: ... đ) Việc nghiệm thu, bàn giao nhà ở, công trình HTKT, HTXH theo dự án phải được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan; ... ... 2. DAĐTXD công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 của Luật này phải tuân thủ yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này và yêu cầu sau đây: a) Phải xác định rõ mục đích để ở và sử dụng vào mục đích văn phòng hoặc thương mại, dịch vụ, mục đích khác trong chủ trương đầu tư dự án đã được quyết định hoặc chấp thuận; b) Trong nội dung dự án đã được phê duyệt phải xác định rõ việc phân chia hoặc không phân chia riêng biệt được các khu chức năng khác nhau; trường hợp phân chia riêng biệt được các khu chức năng thì phải thiết kế, xây dựng tách biệt hệ thống trang thiết bị sử dụng chung cho từng khu chức năng và hệ thống trang thiết bị sử dụng chung cho cả công trình nhà ở hỗn hợp để bảo đảm yêu cầu trong quản lý vận hành sau khi đưa vào sử dụng; c) Phải bảo đảm đồng bộ hệ thống HTKT, hạ tầng xã hội trong và ngoài phạm vi dự án. 3. DAĐTXD nhà ở quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều 30 của Luật này phải tuân thủ yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này và yêu cầu sau đây: a) Phải có đầy đủ hệ thống HTKT, hệ thống hạ tầng xã hội đáp ứng chỉ tiêu quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và phải bảo đảm kết nối với hệ thống HTKT chung của khu vực; b) Phải xác định trong chủ trương đầu tư dự án trách nhiệm đầu tư, xây dựng và quản lý, sử dụng sau đầu tư xây dựng các công trình HTKT và HTXH của dự án; c) Trường hợp được chuyển nhượng QSDĐ để người dân tự xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì trong nội dung dự án được phê duyệt phải xác định rõ khu vực, vị trí phải đầu tư xây dựng nhà ở và khu vực, vị trí được chuyển nhượng QSDĐ để người dân tự xây dựng nhà ở hoặc toàn bộ dự án thuộc trường hợp được chuyển nhượng QSDĐ để người dân tự xây dựng nhà ở. 4. Ngoài yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, DAĐTXD nhà ở còn phải đáp ứng yêu cầu khác tương ứng với từng loại DAĐTXD nhà ở quy định tại các điều 49, 53, 60, 81, 95 và 105 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 5. Danh mục DAĐTXD nhà ở đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải được công khai trên Cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.
Khoản 1: Giữ nguyên các yêu cầu như quy hoạch, kế hoạch, chủ trương đầu tư... Khoản 2 và 3: quy định bổ sung yêu cầu cho các dự án
Điều 35. CĐT và điều kiện làm CĐT DAĐTXD nhà ở 1. Chủ đầu tư DAĐTXD nhà ở bao gồm: a) Doanh nghiệp hoặc HTX, liên hiệp HTX, bao gồm cả tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động theo pháp luật VN và có chức năng kinh doanh BĐS (sau đây gọi chung là DN kinh doanh BĐS) và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này; b) Tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn quy định tại khoản 5 Điều 112, khoản 1 Điều 113 của Luật này và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này. (*Vốn nhà nước*) 2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì CĐT DAĐTXD nhà ở phải đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Có vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về kinh doanh BĐS để thực hiện đối với từng DAĐTXD nhà ở; b) Có QSDĐ để thực hiện đối với từng loại DAĐTXD nhà ở theo quy định của Luật này hoặc được giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai; c) Có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện DAĐTXD nhà ở theo quy định của pháp luật. ...
Điều 36. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng Nhà ở thương mại 1. CĐT DAĐTXD NƠTM phải là Doanh nghiệp kinh doanh BĐS đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 35 của Luật này và thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này. 2. Được giao đất, cho thuê đất do trúng đấu giá QSDĐ, trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; trường hợp khác được chấp thuận nhà đầu tư khi tổ chức đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật về đầu tư. 3. Được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm CĐT DAĐTXD NƠTM khi nhà đầu tư có QSDĐ thông qua thỏa thuận về nhận QSDĐ đối với loại đất được thực hiện DAĐTXD NƠTM hoặc đang có QSDĐ đối với loại đất được thực hiện DAĐTXD NƠTM theo quy định của Luật Đất đai.
Luật 2014: Yêu cầu "Có vốn ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để thực hiện đối với từng dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư" => Luật 2023 loại bỏ, tuy nhiên cần phải xem trong Nghị định chi tiết hoặc Luật KDBĐS
Khoản 3: Sửa quy định về yêu cầu phải có "Quyền sử dụng đất ở hợp pháp"
Điều 37. Thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà ở thương mại ... 2. CĐT DAĐTXD nhà ở phải xây dựng nhà ở và hệ thống HTKT, HTXH theo quy hoạch, nội dung và tiến độ dự án đã được phê duyệt; trường hợp dự án có phân kỳ đầu tư thì phải thực hiện xây dựng theo đúng phân kỳ đầu tư đã được chấp thuận. 3. Đối với hệ thống HTKT, HTXH thuộc trường hợp phải bàn giao cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành quản lý theo nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, nội dung dự án được phê duyệt thì phải thực hiện bàn giao sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng; cơ quan, tổ chức nhận bàn giao có trách nhiệm tiếp nhận để quản lý, bảo trì, vận hành, khai thác, sử dụng theo đúng mục đích và công năng đã được phê duyệt. Đối với hệ thống HTKT, HTXH do Nhà nước đầu tư xây dựng thì tổ chức được giao đầu tư xây dựng hệ thống HTKT, HTXH phải thực hiện theo nội dung, tiến độ dự án đã được phê duyệt. 4. Việc bàn giao nhà ở cho người mua, thuê mua chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành việc nghiệm thu công trình nhà ở theo thiết kế đã được phê duyệt và nghiệm thu công trình HTKT của khu vực có nhà ở được đầu tư xây dựng theo tiến độ của dự án đã được phê duyệt. Trường hợp CĐT DAĐTXD nhà ở phải xây dựng công trình HTXH phục vụ nhu cầu ở theo chủ trương đầu tư dự án thì phải hoàn thành xây dựng và nghiệm thu công trình này theo tiến độ của dự án đã được phê duyệt trước khi bàn giao nhà ở. Trường hợp bàn giao nhà ở xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà ở đó. Khi bàn giao nhà chung cư, CĐT DAĐTXD nhà ở phải có đủ hồ sơ bàn giao nhà ở theo quy định của Chính phủ. 5. Việc nghiệm thu công trình nhà ở và hệ thống HTKT, HTXH trong dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Khoản 3: Cập nhật quy định về nghiệm thu và bàn giao HTKT, HTXH
Khoản 4: Phải nghiệm thu HTKT và HTXH trước khi bàn giao nhà ở
Điều 39. Nghĩa vụ của CĐT DAĐTXD NƠTM 4. Trường hợp thuộc diện được chuyển nhượng QSDĐ để người dân tự xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này thì CĐT DAĐTXD nhà ở chỉ được chuyển nhượng sau khi đã hoàn thành và nghiệm thu đưa vào sử dụng hệ thống HTKT theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về kinh doanh BĐS đối với khu vực được chuyển nhượng.
Bổ sung điều kiện
Phát triển nhà ở phục vụ tái định cư: có nhiều cập nhật, sửa đổi
Điều 54. Yêu cầu về phát triển nhà ở của cá nhân 3. Cá nhân chỉ được xây dựng nhà ở trên diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng của mình, được Nhà nước giao, bao gồm cả trường hợp giao đất do bồi thường về đất, đất do nhận chuyển nhượng QSDĐ hoặc thuê, mượn của tổ chức, cá nhân khác.
Điều 57. Phát triển nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân để bán, cho thuê mua, cho thuê 1. Cá nhân có QSDĐ ở theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây thì phải đáp ứng điều kiện làm CĐT DAĐTXD nhà ở, việc đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan đối với DAĐTXD nhà ở: a) Nhà ở có từ 02 tầng trở lên mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để bán, để cho thuê mua, để kết hợp bán, cho thuê mua, cho thuê căn hộ; b) Nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô từ 20 căn hộ trở lên để cho thuê. 2. Căn hộ quy định tại khoản 1 Điều này được cấp GCN theo quy định của pháp luật về đất đai, được bán, cho thuê mua, cho thuê theo quy định của Luật này, pháp luật về kinh doanh BĐS. 3. Cá nhân có QSDĐ ở theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này xây dựng nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để cho thuê thì phải thực hiện theo quy định sau đây: a) Đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân theo quy định của Bộ trưởng BXD; b) Đáp ứng yêu cầu về PCCC theo quy định của pháp luật về PCCC đối với nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân; c) Đáp ứng điều kiện theo quy định của UBND cấp tỉnh về đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi có nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân. 4. Trường hợp nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này có căn hộ để bán, để cho thuê mua thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Việc quản lý vận hành nhà ở quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng BXD ban hành (sau đây gọi chung là Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư).
Điều 58. Thời hạn sử dụng nhà chung cư 1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định theo hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế phải được ghi rõ trong văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng. 2. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ khi nghiệm thu nhà chung cư đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng. 3. Khi nhà chung cư hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế quy định tại khoản 1 Điều này hoặc chưa hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế nhưng bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì UBND cấp tỉnh phải chỉ đạo thực hiện việc kiểm định, đánh giá chất lượng công trình nhà chung cư theo quy định tại Điều 61 của Luật này. 4. Việc công bố nhà chung cư hết thời hạn sử dụng được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
Luật 2014: xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của SXD
Bổ sung Khoản 2
Cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư: Cập nhật sửa đổi nhiều nội dung, tương ứng với các Nghị định
Điều 80. Hình thức phát triển NƠXH 1. Nhà nước đầu tư xây dựng NƠXH bằng vốn đầu tư công để cho thuê, cho thuê mua. 2. Nhà nước đầu tư xây dựng NƠXH bằng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 của Luật này [*vốn công trái quốc gia, trái phiếu, hỗ trợ, từ các Quỹ...*] để bán, cho thuê mua, cho thuê. 3. Doanh nghiệp, HTX, liên hiệp HTX bỏ vốn đầu tư xây dựng NƠXH để bán, cho thuê mua, cho thuê cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này. 4. Tổng Liên đoàn Lao động VN là cơ quan chủ quản DAĐTXD NƠXH bằng nguồn tài chính công đoàn cho công nhân, người lao động thuộc đối tượng được hưởng chính sách NƠXH thuê. 5. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển NƠXH thông qua hình thức đầu tư vốn hoặc thực hiện đầu tư xây dựng NƠXH hoặc hợp tác kinh doanh với DN, HTX, liên hiệp HTX trong nước để cùng thực hiện DAĐTXD NƠXH để bán, cho thuê mua, cho thuê theo quy định của Luật này, pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh BĐS và quy định khác của pháp luật có liên quan. 6. Cá nhân xây dựng NƠXH để cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này thuê.
Khoản 4 và 5: Bổ sung
Khoản 6: Cá nhân phát triển NOXH không còn được bán, cho thuê mua (theo Luật cũ)
Điều 81. Loại hình dự án và yêu cầu đối với DAĐTXD NƠXH 1. DAĐTXD NƠXH bao gồm các dự án quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 30 của Luật này. a) DAĐTXD 01 công trình nhà ở độc lập hoặc 01 cụm công trình nhà ở; b) DAĐTXD 01 công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp hoặc 01 cụm công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp; c) DAĐTXD khu nhà ở đồng bộ việc xây dựng nhà ở với công trình HTKT, HTXH và các công trình khác phục vụ nhu cầu ở; [d) DAĐTXD kết cấu hạ tầng khu nhà ở để chuyển nhượng QSDĐ cho người dân tự xây dựng nhà ở] đ) DAĐTXD khu đô thị có nhà ở; e) Dự án sử dụng đất kết hợp đa mục đích mà có dành diện tích đất trong dự án để xây dựng nhà ở. 2. DAĐTXD NƠXH theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được đầu tư xây dựng trên đất để phát triển NƠXH quy định tại khoản 6 Điều 83 của Luật này và đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 33 của Luật này. Việc bàn giao NƠXH được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 37 của Luật này. Điều 83. Đất để phát triển nhà ở xã hội 6. Đất để phát triển nhà ở xã hội theo dự án bao gồm: a) Đất được Nhà nước giao để xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê; b) Đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng nhà ở cho thuê; c) Diện tích đất ở dành để xây dựng nhà ở xã hội quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; d) Đất do doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 84 của Luật này. 3. CĐT DAĐTXD NƠXH phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê, không được chuyển nhượng QSDĐ để người dân tự xây dựng nhà ở.
Điều 82. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích NƠXH 1. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích NƠXH được quy định như sau: a) NƠXH là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt. Trường hợp DAĐTXD NƠXH được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ; b) Trường hợp NƠXH là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và tiêu chuẩn diện tích NƠXH; c) Trường hợp NƠXH là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn diện tích NƠXH; d) Trường hợp cá nhân xây dựng NƠXH theo quy định tại khoản 6 Điều 80 của Luật này thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật này.
Điểm a: Luật cũ cho phép "Là nhà chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ"
Điểm d: Bổ sung quy định
Điều 83. Đất để phát triển NƠXH 1. UBND cấp tỉnh phải bố trí đủ quỹ đất dành để phát triển NƠXH theo chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, bao gồm: quỹ đất để phát triển NƠXH độc lập; quỹ đất để xây dựng NƠXH trong phạm vi DAĐTXD NƠTM theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Đối với khu vực nông thôn, UBND cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để bố trí quỹ đất dành để phát triển NƠXH. 2. Tại các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, căn cứ quy định của Chính phủ, UBND cấp tỉnh quyết định việc CĐT DAĐTXD NƠTM phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống HTKT để xây dựng NƠXH hoặc bố trí quỹ đất NƠXH đã đầu tư xây dựng hệ thống HTKT ở vị trí khác ngoài phạm vi DAĐTXD NƠTM tại đô thị đó hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống HTKT để xây dựng NƠXH. 3. Đối với các đô thị không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, UBND cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để quy định tiêu chí đối với DAĐTXD NƠTM mà CĐT DAĐTXD NƠTM phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống HTKT để xây dựng NƠXH hoặc bố trí quỹ đất NƠXH đã đầu tư xây dựng hệ thống HTKT ở vị trí khác ngoài phạm vi DAĐTXD NƠTM tại đô thị đó hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống HTKT để xây dựng NƠXH. 4. Quỹ đất dành để phát triển NƠXH quy định tại khoản 1 Điều này phải được bố trí theo đúng nhu cầu được xác định trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, phải bảo đảm kết nối với hệ thống HTKT, HTXH của khu vực nơi có dự án và phù hợp với nhu cầu sinh sống, làm việc của các đối tượng được thụ hưởng chính sách NƠXH quy định tại Luật này. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư xây dựng hệ thống HTKT ngoài DAĐTXD NƠXH. 5. Căn cứ nhu cầu đầu tư xây dựng NƠXH được xác định trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh, trong quá trình lập dự toán ngân sách địa phương, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo HĐND cùng cấp việc dành ngân sách để đầu tư xây dựng DAĐTXD NƠXH trên phạm vi địa bàn, thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đầu tư HTKT ngoài DAĐTXD NƠXH, đấu nối hệ thống HTKT của DAĐTXD NƠXH với hệ thống HTKT ngoài DAĐTXD NƠXH, bảo đảm đồng bộ HTXH trong và ngoài phạm vi dự án. 6. Đất để phát triển NƠXH theo dự án bao gồm: a) Đất được Nhà nước giao để xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê; b) Đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng nhà ở cho thuê; c) Diện tích đất ở dành để xây dựng NƠXH quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; d) Đất do Doanh nghiệp, HTX, liên hiệp HTX thực hiện DAĐTXD NƠXH theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 84 của Luật này. (*có QSDĐ được chỉ định CĐT*) 7. Cá nhân được sử dụng QSDĐ theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này để xây dựng NƠXH. (*trên diện tích đất ở của mình*) 8. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Khoản 1: Phân định rõ quỹ đất dự án độc lập, và quỹ đất trong phạm vi dự án NƠTM'
Khoản 2: Cho phép thực hiện theo 3 phương án (Luật 2014 quy định bắt buộc 20%, Nghị định 100/2015 chỉ bắt buộc với trường hợp trên 10ha, Nghị định 49/2021 chỉ bắt buộc với trên 2ha (đặc biệt, I) và 5ha (II, III) => Nghị định quy định chi tiết cụ thể
Khoản 3: Đô thị loại IV, V cũng có 3 phương án (Nghị định 49/2021 quy định UBND tỉnh xem xét yêu cầu CĐT phải dành diện tích...)
Khoản 4: Bổ sung điều kiện đảm bảo kết nối HTKT, HTXH và trách nhiệm đầu tư xây dựng của UBND tỉnh
Khoản 6: Sửa đổi Điểm c để bao trùm 2 trường hợp; Bổ sung Điểm d
Khoản 7: Cá nhân đầu tư xây dựng NOXH không phải theo dự án
Điều 84. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng NOXH ... (vốn đầu tư công) 3. Trường hợp phải dành quỹ đất trong DAĐTXD NƠTM để đầu tư xây dựng NƠXH theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của Luật này thì giao CĐT DAĐTXD NƠTM trực tiếp đầu tư xây dựng NƠXH, trừ trường hợp Nhà nước sử dụng diện tích đất này để giao cho tổ chức khác thực hiện đầu tư xây dựng NƠXH. 4. Đối với DAĐTXD NƠXH được đầu tư không phải bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và không thuộc trường hợp CĐT DAĐTXD NƠTM trực tiếp đầu tư xây dựng NƠXH thì việc lựa chọn CĐT DAĐTXD NƠXH thực hiện như sau: a) Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư quan tâm theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư làm CĐT DAĐTXD NƠXH khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện, tiêu chí theo quy định của Chính phủ; b) Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm thì thực hiện lựa chọn CĐT DAĐTXD NƠXH thông qua hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; c) Được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm CĐT DAĐTXD NƠXH khi nhà đầu tư có QSDĐ thông qua thỏa thuận về nhận QSDĐ đối với loại đất được thực hiện DAĐTXD NƠXH hoặc đang có QSDĐ đối với loại đất được thực hiện DAĐTXD NƠXH theo quy định của Luật Đất đai. ...
Điều 85. Ưu đãi CĐT DAĐTXD NƠXH để bán, cho thuê mua, cho thuê 1. Đối với DAĐTXD NƠXH được đầu tư bằng vốn đầu tư công ... 2. CĐT DAĐTXD NƠXH không phải bằng vốn quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng các ưu đãi sau đây: a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất của dự án; CĐT không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn và không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này; b) Được ưu đãi thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập DN theo quy định của pháp luật về thuế; c) Được hưởng lợi nhuận định mức tối đa 10% tổng chi phí đầu tư xây dựng đối với phần diện tích xây dựng NƠXH; d) Được dành tỷ lệ tối đa 20% tổng diện tích đất ở trong phạm vi dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống HTKT để đầu tư xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, NƠTM. CĐT DAĐTXD NƠXH được hạch toán riêng, không được tính chi phí đầu tư xây dựng phần công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, NƠTM này vào giá thành NƠXH và được hưởng toàn bộ lợi nhuận đối với phần diện tích công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, NƠTM này; trường hợp đầu tư xây dựng NƠTM thì CĐT nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích xây dựng NƠTM theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp phương án quy hoạch chi tiết của DAĐTXD NƠXH do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt không bố trí quỹ đất riêng để xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, NƠTM trong phạm vi dự án thì CĐT dự án được dành tỷ lệ tối đa 20% tổng diện tích sàn nhà ở của dự án để kinh doanh dịch vụ, thương mại. CĐT DAĐTXD NƠXH được hạch toán riêng, không được tính chi phí đầu tư xây dựng phần diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại này vào giá thành NƠXH và được hưởng toàn bộ lợi nhuận đối với phần diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại này; đ) Được vay vốn với lãi suất ưu đãi; trường hợp xây dựng NƠXH để cho thuê thì được vay vốn với lãi suất thấp hơn và thời gian vay dài hơn so với trường hợp xây dựng NƠXH để bán, cho thuê mua theo quy định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ; e) Được UBND cấp tỉnh hỗ trợ thực hiện đấu nối hệ thống HTKT của dự án với hệ thống HTKT của khu vực, bảo đảm đồng bộ HTXH trong và ngoài phạm vi dự án; g) HĐND cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương ban hành cơ chế hỗ trợ thực hiện DAĐTXD NƠXH trên phạm vi địa bàn phù hợp với thẩm quyền và quy định khác của pháp luật có liên quan; h) Ưu đãi khác theo quy định của pháp luật (nếu có). ...
Khoản 2: - Lược bớt thủ tục miễn tiền sử dụng đất - Không quy định được miễn thuế, chỉ quy định được ưu đãi và dẫn chiếu sang quy định về thuế (Nghị định 35/2023 đã từng bãi bỏ ưu đãi này trong Nghị định 100/2015) - Cập nhật lợi nhuận định mức 10% theo Nghị định 100/2015 - UBND tỉnh không còn hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng HTKT
Điều 88. Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê NƠXH ... 2. CĐT DAĐTXD NƠXH được lựa chọn hình thức bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai hoặc bán nhà ở có sẵn. CĐT DAĐTXD NƠXH khi bán, cho thuê mua nhà ở không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai và không phải thông qua sàn giao dịch BĐS. 3. Việc bán, cho thuê mua NƠXH hình thành trong tương lai phải tuân thủ các điều kiện sau đây: 4. Việc bán, cho thuê mua, cho thuê NƠXH có sẵn của CĐT DAĐTXD NƠXH phải tuân thủ các điều kiện sau đây: 5. Đối với NƠXH do cá nhân tự đầu tư xây dựng để cho thuê chỉ phải thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật này. 6. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua một căn NƠXH. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua một căn NƠXH hoặc một căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân. 7. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê một căn NƠXH. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê một căn NƠXH hoặc một căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân. 8. Bên thuê, thuê mua NƠXH chỉ được sử dụng nhà ở phục vụ vào mục đích ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này. 9. CĐT DAĐTXD NƠXH để cho thuê được bán nhà ở này theo cơ chế thị trường sau 10 năm kể từ ngày nghiệm thu đưa vào sử dụng cho các đối tượng có nhu cầu nếu dự án phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và quy định của pháp luật về đất đai. CĐT DAĐTXD NƠXH đó phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và các khoản thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế. Đối với NƠXH thuộc tài sản công thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật này. 10. Trường hợp bán, cho thuê mua NƠXH vi phạm quy định của Luật này về đối tượng hoặc điều kiện mua, thuê mua NƠXH thì HĐMB, cho thuê mua nhà ở vô hiệu và bên mua, thuê mua phải bàn giao lại nhà ở cho CĐT DAĐTXD NƠXH, đơn vị quản lý NƠXH; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì UBND cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở đó. Việc xử lý tiền mua NƠXH được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự; việc xử lý tiền thuê mua NƠXH được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật này; việc cưỡng chế thu hồi NƠXH thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Khoản 2, 5 và 8: Bổ sung quy định
Khoản 3 và 4: Không đổi
Khoản 6 và 7: Cập nhật theo Nghị định 100/2015
Khoản 9: Luật cũ tính từ ngày hoàn thành bàn giao để cho thuê, chỉ bán cho đối tượng được mua NOXH, và giới hạn giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm; Bổ sung trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất
Khoản 10: Nêu rõ vi phạm, hậu quả vô hiệu (Luật 2014 "không có giá trị pháp lý"
Điều 89. Bán, cho thuê mua, cho thuê NƠXH 1. Việc bán NƠXH được thực hiện theo quy định sau đây: a) Việc bán NƠXH hình thành trong tương lai chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều 88 của Luật này; việc bán NƠXH có sẵn chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều 88 của Luật này; b) Việc mua bán NƠXH phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật này; c) Việc ứng tiền trước của người mua NƠXH được thực hiện theo thỏa thuận trong HĐMB nhà ở, phù hợp với tỷ lệ hoàn thành xây dựng công trình nhà ở và tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt nhưng số tiền ứng trước lần đầu không vượt quá 30% giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc (nếu có), tổng số tiền các lần thanh toán không được vượt quá 70% giá trị hợp đồng đến trước khi bàn giao nhà ở cho người mua và không được vượt quá 95% giá trị hợp đồng đến trước khi người mua nhà được cấp GCN đối với nhà ở đó; d) Bên mua NƠXH không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà ở, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này; đ) Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua NƠXH đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho CĐT DAĐTXD NƠXH hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua NƠXH với giá bán tối đa bằng giá bán NƠXH này trong HĐMB với CĐT DAĐTXD NƠXH. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế; e) Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở, bên mua NƠXH được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho đối tượng có nhu cầu nếu đã được cấp GCN; bên bán không phải nộp tiền sử dụng đất và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế, trừ trường hợp bán NƠXH là nhà ở riêng lẻ thì bên bán phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế. 2. Việc cho thuê mua NƠXH được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này và các quy định sau đây: 3. Việc cho thuê NƠXH được thực hiện theo quy định sau đây: 4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục bán, cho thuê mua, cho thuê NƠXH.
Khoản 1c: Bổ sung giới hạn tỷ lệ ứng lần đầu tối đa 30% bao gồm cả tiền cọc
Khoản 1đ: - Luật 2014 cho phép bán lại cho đơn vị quản lý NOXH hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua NOXH nếu đơn vị này không mua - Luật 2014 quy định giá bán tối đa bằng giá bán NOXH cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân
Khoản 1e: Bổ sung quy định bên bán không phải nộp tiền sử dụng đất
Điều 114. Hình thức huy động vốn để phát triển nhà ở 1. Các hình thức huy động vốn để phát triển nhà ở bao gồm: a) Huy động thông qua góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của tổ chức, cá nhân; b) Huy động thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ theo quy định của pháp luật; c) Huy động thông qua cấp vốn từ nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 113 của Luật này; d) Huy động thông qua vay vốn từ tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang hoạt động tại VN; đ) Huy động thông qua vay vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội; e) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào VN; g) Nguồn vốn hợp pháp khác. 2. Chính phủ quy định điều kiện của từng hình thức huy động vốn để phát triển nhà ở.
Main Topic
Main Topic
Main Topic
Main Topic