MindMap Gallery Tuyến Ngón Độc Lập: Tìm Hiểu Chung và Chi Tiết
Sơ đồ tư duy này, được tạo bằng EdrawMind, phân tích chi tiết bài thơ "Tuyến Ngón Độc Lập" của Hồ Chí Minh. Nó bao gồm hai phần chính: Tìm hiểu chung (huấn cánh sáng tác, bối cảnh và mục đích sáng tác, thời lục, giá trị của bài thơ) và Tìm hiểu chi tiết (phân tích từng khổ thơ, ý nghĩa từng hình ảnh, bút pháp nghệ thuật và cảm xúc của tác giả). Sơ đồ giúp người đọc hiểu sâu hơn về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
Edited at 2021-09-25 07:13:21This lucid mind map on poetry elucidates themes such as the Yellow River being the river of music and the Fragrant Harbor being the river of poetry, along with various other topics related to lyrics and verses. Each theme is further broken down into several levels for discussion. The mind map visualizes our thought processes through the branching structure centered around key ideas or issues. Comprising topics, branches, and keywords, it mimics the neural structure of the human brain. This graphical approach aids not only in memory and organizing information but also in sparking creative thoughts.
Sơ đồ tư duy này, được tạo bằng EdrawMind, phân tích 9 câu đầu của bài thơ "Đất Nước". Nội dung tập trung vào hình ảnh đất nước trong tâm thức con người Việt Nam bao gồm: Cha mẹ thường nhau bằng gạy muối măn: Được thể hiện qua tình yêu thương, sự gắn bó giữa những con người với nhau. Đất Nước lớn lên khi dàn mình biết trọng trẻ mà đánh giặc: Câu thơ mở đầu là lời khẳng định tự nhiên về sự lớn lên của Đất Nước khi có sự tham gia của mọi người. Cái kèo cái cột thành tên: Hạt gạo phải một nắng sương xay, giã, giàn, sàng, với quá trình lao động và sự gắn kết của cộng đồng. Các yếu tố khác như nghệ thuật, lòng tự hào dân tộc, và hình ảnh người Việt Nam trong lao động, chiến đấu.
Sơ đồ tư duy này, được tạo bằng EdrawMind, giới thiệu về amino axit. Amino axit là các phân tử hữu cơ có chứa nhóm amino (-NH2) và nhóm carboxyl (-COOH). Khái niệm về amino axit bao gồm công thức tổng quát và các loại amino axit. Tính chất vật lý và hóa học của amino axit được trình bày, bao gồm các phản ứng với dung dịch kiềm và axit. Danh pháp của amino axit cũng được liệt kê, cùng với các ví dụ cụ thể như glyxin, alanin, valin, tyrosin, glutamin, lysin.
This lucid mind map on poetry elucidates themes such as the Yellow River being the river of music and the Fragrant Harbor being the river of poetry, along with various other topics related to lyrics and verses. Each theme is further broken down into several levels for discussion. The mind map visualizes our thought processes through the branching structure centered around key ideas or issues. Comprising topics, branches, and keywords, it mimics the neural structure of the human brain. This graphical approach aids not only in memory and organizing information but also in sparking creative thoughts.
Sơ đồ tư duy này, được tạo bằng EdrawMind, phân tích 9 câu đầu của bài thơ "Đất Nước". Nội dung tập trung vào hình ảnh đất nước trong tâm thức con người Việt Nam bao gồm: Cha mẹ thường nhau bằng gạy muối măn: Được thể hiện qua tình yêu thương, sự gắn bó giữa những con người với nhau. Đất Nước lớn lên khi dàn mình biết trọng trẻ mà đánh giặc: Câu thơ mở đầu là lời khẳng định tự nhiên về sự lớn lên của Đất Nước khi có sự tham gia của mọi người. Cái kèo cái cột thành tên: Hạt gạo phải một nắng sương xay, giã, giàn, sàng, với quá trình lao động và sự gắn kết của cộng đồng. Các yếu tố khác như nghệ thuật, lòng tự hào dân tộc, và hình ảnh người Việt Nam trong lao động, chiến đấu.
Sơ đồ tư duy này, được tạo bằng EdrawMind, giới thiệu về amino axit. Amino axit là các phân tử hữu cơ có chứa nhóm amino (-NH2) và nhóm carboxyl (-COOH). Khái niệm về amino axit bao gồm công thức tổng quát và các loại amino axit. Tính chất vật lý và hóa học của amino axit được trình bày, bao gồm các phản ứng với dung dịch kiềm và axit. Danh pháp của amino axit cũng được liệt kê, cùng với các ví dụ cụ thể như glyxin, alanin, valin, tyrosin, glutamin, lysin.
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
I. Tìm hiểu chung
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh. - 19/8/1945: Cách mạng tháng Tám thành công, chính quyền về tay nhân dân. -Ngày 26/08/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Tại căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Người soạn thảo “Tuyên ngôn Độc lập”. - Ngày 02/09/1945: tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập” trước hàng chục vạn đồng bào, tuyên bố khai sinh nước Việt Nam mới.
2.Đối tượng và mục đích sáng tác
a/ Đối tượng - Đồng bào cả nước. - Nhân dân tiến bộ trên thế giới. - Kẻ thù đang có âm mưu xâm lược nước ta. b/ Mục đích -Tuyên bố trước nhân dân Việt Nam, nhân dân tiến bộ trên thế giới, kẻ thù của dân tộc Việt Nam về nền độc lập của đất nước Việt Nam, sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. -Tố cáo tội ác của bọn thực dân Pháp đã gây ra cho nhân dân ta suốt 80 năm đô hộ, đập tan âm mưu xâm lược của các nước thực dân, đế quốc. - Khẳng định quyền tự do, độc lập, quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
3. Thể loại
Văn chính luận (Tuyên ngôn)
4.Gíá trị của bản “Tuyên ngôn Độc lập”
a/ Giá trị lịch sử: “Tuyên ngôn Độc lập” là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn: +Tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến. + Khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới. + Là mốc son lịch sử, mở ra kỉ nguyên độc lập tự do trên đất nước ta. b/ Giá trị văn học: - Giá trị tư tưởng: “Tuyên ngôn Độc lập” là “một áng văn tâm huyết” hội tụ vẻ đẹp tư tưởng và tình cảm của Hồ Chí Minh, kết tinh khát vọng cháy bỏng về độc lập, tự do của dân tộc ta. - Giá trị nghệ thuật: “Tuyên ngôn Độc lập” là “một áng văn chính luận mẫu mực”. Sức mạnh và tính thuyết phục của tác phẩm chủ yếu thể hiện ở cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, đầy cảm xúc
II.Tìm hiểu chi tiết
1.Phần một: Cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn: “Hỡi đồng bào….không ai chối cãi được”
* Hồ Chí Minh tạo cơ sở pháp lí cho bản tuyên ngôn bằng việc trích dẫn 2 đoạn văn quan trọng trong 2 văn kiện quốc tế: - Bản “Tuyên ngôn độc lập” của Mĩ ( 1776): “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc” - Bản “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền “ của cách mạng Pháp (1791): “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tư do và bình đẳng về quyền lợi” -> Nội dung của 2 văn kiện khẳng định quyền bình đẳng, quyền tự do, quyền sống và mưu cầu hạnh phúc của con người
* Việc trích dẫn như thế thể hiện sự khéo léo, sắc bén và kiên quyết của Bác: -Bác khéo léo thể hiện thái độ trân trọng những tư tưởng tiến bộ của người Mĩ, người Pháp đúc kết trong những bản tuyên ngôn bất hủ. vấn đề quyền độc lập, tự do, bình đẳng Người đề cập đến không phải là những vấn đề mới mẻ mà là những biểu hiện của tư tưởng nhân đạo, được tổ tiên người Mĩ, người Pháp nêu cao, có giá trị như một chân lí. + Bác đặt ngang hàng 3 bản tuyên ngôn, 3 cuộc cách mạng, 3 nền độc lập để khéo léo khẳng định thế ngang hàng bình đẳng, tư cách tự do, độc lập của đất nước ta, đồng thời kín đáo thể hiện niềm tự hào dân tộc -Người bác bỏ luận điệu của kẻ thù một cách sắc bén, hiệu quả bằng thuật “lấy gậy ông đập lưng ông”, lấy lí lẽ của tổ tiên người Mĩ, người Pháp để vạch rõ sự bất nghĩa của thực dân Pháp. -Bác kiên quyết cảnh cáo kẻ thù không được xâm lược Việt Nam, vì đó là hành động làm vấy bẩn lá cờ nhân đạo của tổ tiên họ.
* Sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc trích dẫn: Từ quyền con người, Bác suy rộng ra quyền dân tộc “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do” + Cụm từ “suy rộng ra” rất quan trọng vì phần sau đó là sự mở rộng ý toàn diện hơn, triển khai ý từ quyền con người sang quyền dân tộc một cách tự nhiên, logic. + Ý kiến suy rộng của Bác là một đóng góp quan trọng đối với vận mệnh đất nước, với phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới. Điều đúc kết ấy như một phát súng lệnh khởi đầu cho bão táp cách mạng ở các nước thuộc địa. + Câu văn “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” càng tăng tính chặt chẽ, thuyết phục cho những lập luận của Bác. Rõ ràng quyền độc lập, tư do, bình đẳng là những quyền cơ bản nhất của con người, của mỗi dân tộc, được cả nhân loại thừa nhận. -> Với việc trích dẫn hai văn kiện nổi tiếng, lối diễn đạt giản dị, ngắn gọn, lập luận chặt chẽ, khéo léo, Hồ Chí Minh đã tạo được cơ sở pháp lí vững chắc cho bản tuyên ngôn, nối quá khứ với hiện tại, đưa cách mạng Việt Nam hòa vào dòng chảy của cách mạng thế giới
2/ Phần hai: Cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn: “Thế mà…Cộng hòa”
a/ Cơ sở thực tế khách quan : Bọn thực dân Pháp là kẻ xâm lược. Trong “Tuyên ngôn Độc lập”, Hồ Chí Minh đã tố cáo tội ác, đập tan những luận điệu xảo trá của chúng:
* Thực dân Pháp khoe công “khai hóa”: Trong bản tuyên ngôn, Bác nói rõ Pháp không có công mà có tội: tội cướp nước ta. - Cụm từ “Thế mà” được dùng chuyển ý thật hiệu quả, khéo léo bóc trần bộ mặt giả dối của Pháp. - Trong hơn tám mươi năm thống trị nước ta, những hành động, chính sách đối với nhân dân ta được Bác đánh giá khái quát là “trái với nhân đạo và chính nghĩa” · Về chính trị (văn hóa, giáo dục): Bản tuyên ngôn nêu rõ 5 tội ác của Pháp: Không cho nhân dân ta chút tự do, dân chủ nào. Lập 3 chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc để chia rẽ dân tộc ta, ngăn cản dân tộc ta đoàn kết, thực hiện chính sách chia để trị. · Về kinh tế: + Bác tố cáo tội ác bóc lột của Pháp bằng câu văn nêu khái quát cùng các tính từ có sức gợi mạnh mẽ “Chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiến thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều”
* Thực dân Pháp kể công “bảo hộ”: Bản tuyên ngôn cũng chỉ rõ đó không phải là công mà là tội: tội bán nước ta hai lần cho Nhật trong năm năm - Khi Nhật xâm lăng Đông Dương vào mùa thu năm 1940, Pháp đã “ quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật” + Từng hành động của Pháp được miêu tả bằng những từ ngữ đầy ẩn ý “quỳ gối”,“đầu hàng”, “rước”. Pháp không hề bảo hộ mà hèn nhát đẩy nước ta vào cảnh chịu hai tầng xiềng xích để dân ta phải rơi vảo thảm cảnh chết đói trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 khiến “từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói”. Đó là số liệu lịch sử cụ thể, không thể phủ nhận, cho thấy rõ kết quả công cuộc “khai hóa”, “bảo hộ” của thực dân Pháp tại Việt Nam. - Khi Nhật đảo chính vào năm 1945, sứ mệnh “bảo hộ” của Pháp đối với nước ta thực chất lại là hành động “bỏ chạy”, “đầu hàng”.
* Thực dân Pháp nhân danh Đồng minh tuyên bố Đồng minh đã thắng Nhật, chúng có quyền lấy lại Đông Dương: -Trong bản tuyên ngôn, Bác cũng đã nêu rõ Pháp là kẻ phản bội Đồng minh, từng đầu hàng Nhật, không liên minh chống Nhật, mà còn “thẳng tay khủng bố Việt minh”, khi thua chạy, chúng còn “nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng”. -Từ dùng của Bác thật sắc bén, mỗi cụm từ đều phù hợp với đối tượng được khắc họa. Các cụm từ “thẳng tay khủng bố”,“nhẫn tâm giết nốt” đã vạch trần luận điệu xảo trá của Pháp. Pháp không đủ tư cách nhân danh Đồng minh, đòi lại Đông Dương
* Thực dân Pháp khẳng định Việt Nam là thuộc địa của chúng: Bản tuyên ngôn nêu rõ từ “mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp” và nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp. -> Bằng ngôn ngữ sắc sảo, hùng hồn, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng đanh thép, cách lập luận theo lối liệt kê, trùng điệp, tăng cấp, bằng giọng điệu căm hờn và đau xót, tác giả đã tố cáo tội ác, sự bịp bợm, xảo trá của thực dân Pháp.
b/ Cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc Việt Nam:
- Cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng khoan hồng, nhân đạo và chính nghĩa: -Quá trình đấu tranh cách mạng của dân tộc Việt Nam nêu cao tinh thần nhân đạo, khoan hồng, bác ái. Thực dân Pháp gây ra quá nhiều tội ác với nhân dân ta. Thế mà, khi Nhật đảo chính, Pháp bỏ chạy, nhân dân ta vẫn “giúp cho nhiều người Pháp chạy qua biên thùy”, “cứu cho nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật, bảo vệ tài sản và tính mạng cho họ”. - Cách mạng Việt Nam giành thắng lợi: -Nhân dân Việt Nam đã làm cuộc cách mạng lật đổ các tầng xiềng xích, áp bức để lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. -Câu văn “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị” thật ngắn gọn, hàm súc, tổng kết thắng lợi của cuộc đấu tranh cách mạng của dân tộc ta. Cách mạng tháng Tám thắng lợi đã giải quyết được hai nhiệm vụ “đánh đổ xiềng xích thực dân” giành độc lập cho dân tộc và “đánh đổ chế độ quân chủ” giành dân chủ cho nhân dân. Chúng ta đã đập tan âm mưu xâm lược của bọn thực dân, phát xít. Chế độ phong kiến ở nước ta cũng đã chấm dứt. Từ đây, nước Việt Nam có đủ tư cách để bước vào kỉ nguyên mới, kỉ nguyên của hòa bình, độc lập. -> Với cách lập luận chặt chẽ, thuyết phục, dẫn chứng xác thực, Hồ Chí Minh đã khẳng định dân tộc Việt Nam hoàn toàn đủ điều kiện để trở thành một nước tự do, độc lập.
3/ Phần ba: Lời tuyên bố độc lập và quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam
- Hướng tới thực dân Pháp: kẻ thù đang có âm mưu tái chiếm nước ta với luận điệu Việt Nam vốn là thuộc địa của Pháp, bị Nhật chiếm. Nay Nhật hàng, Pháp đương nhiên trở lại Việt Nam - Hồ Chí Minh đã tuyên bố dứt khóat, triệt để “thoát li hẳn quan hệ thực dân, với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam” +Những cụm từ “thoát li hẳn”, “xóa bỏ hết”, “xóa bỏ tất cả” khẳng định tư cách độc lập, tư do của nhân dân và chính phủ Việt Nam về mặt chính trị và pháp lí. Việt Nam không còn là thuộc địa của Pháp. - Hướng đến nhân dân Việt Nam: Người khẳng định ý chí và sức mạnh quyết tâm của cả dân tộc đoàn kết một lòng “chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp”. - Hướng đến các nước đồng minh: Người thuyết phục họ phải công nhận quyền độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam, vì: + Phù hợp với nguyên tắc dân chủ, bình đẳng của các dân tộc mà họ đã thừa nhận ở các hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn. + Dân tộc Việt Nam dũng cảm đấu tranh thực dân, phát xít không phải chỉ vì độc lập tự do của dân tộc mà còn vì chính nghĩa “Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập” + Lối điệp cấu trúc “Một dân tộc đã…”, “Dân tộc đó phải được …” đã được sử dụng hiệu quả, tạo nhịp điệu dồn dập, âm hưởng mạnh mẽ, hào hùng nhấn mạnh quyền được độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam. - Lời tuyên bố chính thức “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã là một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”