MindMap Gallery History and Development of Pharmacology
Pharmacology is the branch of science that studies how drugs interact with living organisms, including humans, to produce a therapeutic effect. It involves the understanding of the properties, effects, mechanisms of action, and the use of drugs. Crafted for students, healthcare professionals, and history enthusiasts, this visual guide unveils the evolution of pharmacology from ancient remedies to modern drug discovery. Explore key milestones, influential figures, and the transformative shifts that have shaped the discipline.
Edited at 2023-10-15 04:49:42LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA DƯỢC HỌC
Thời tiền sử
60.000 năm trước trong thời kỳ đồ đá: thực vật được thu thập từ di chỉ thời tiền sử >> người thời này có kiến thức về dược liệu
Ví dụ: di chỉ 60.000 năm tuổi của người Neanderthal, "Shanidar IV" ở miền Bắc Iraq, ngta thu được một lượng lớn phấn hoa của 8 loài TV, 7 trong số đó được sử dụng cho đến hiện nay
Thời cổ đại
Ai cập cổ đại
Cuốn Kahun Medical Papyrus là cuốn cổ xưa nhất từ 1900 TCN: giải quyết vấn đề sức khỏe của phụ nữ bao gồm hướng dẫn sinh nở.
Ebers Papyrus: tài liệu y học đầy đủ nhất hiện nay (gồm 800 đơn thuốc, 700 vị thuốc)
Edwin Smith Papyrus (1600 TCN) ghi chép hướng dẫn phẫu thuật và công thức mỹ phẩm
Ấn độ cổ đại
Đặc tính cây thuốc được miêu tả trong cuốn Rigveda và Atharvaveda
Trên nền tảng đó Ayurveda phá triển, là thuật ngữ y học cổ truyền, trong đó tác phẩm cổ nhất và được coi là quan trọng nhất là Charaka Samhita.
Trung quốc cổ đại
Thần Nông Bản Thảo Kinh năm 492 của Thần Nông
Thương Hàn Luận, Kim Quy Yếu lược của Trương Trọng Cảnh (142-220) là nguồn gốc của nhiều bài thuốc cổ truyền căn bản của DL TQ, Trung-Nhật
Tài liệu Dược cổ truyền (Pen T'sao Jing Ji Zhu) của Tào Hùng Chính (456-536): 730 thảo dược, 6 danh mục
Bản Thảo Cương Mục của Lý Thời Trân: 1892 vị thuốc, 376 bằng hình vẽ, hơn 11.000 đơn thuốc
Việt Nam
Hồng Bàng: trầu cau vôi, nhuộm răng (bảo vệ răng, cho da vẻ hồng hào), uống chè vối cho dễ tiêu, gừng hành tỏi làm gia vị và phòng bệnh,...
Hùng Vương: ủ cất rượu để uống và làm thuốc, An Dương Vương: dùng dược liệu tẩm tên độc
TK Bắc thuộc: TQ sang VN khai thác Dược liệu: Vải (Lệ chi), Quế (làm ấm cơ thể),... thu các cống vật như Trầm hương, Cánh kiến trắng, Sừng tê giác, hương liệu,..
Ngô, Đinh, Lý: Ty Thái y (chữa bệnh cho hoàng gia), Nguyễn Minh Không... Phạm Công Bân (thời vua Trần Nhân Tông),...
Thời Trần: Tuệ Tĩnh - Nam Dược trị Nam nhân (thuốc nam trị bệnh cho người Nam), ông có 2 quyển đó là: Hồng nghĩa giác tự y thư (2q), Nam dược thần hiệu (11q).
Thời Lê: Hải thượng Lãn ông (Lê Hữu Trác): Hải thượng Y tông tâm lĩnh, Ngư tiều y thuật vấn đáp (thơ lục bát, đối đáp giữa ông đánh cá và ông tiều phu)
Hy Lạp và La Mã cổ đại
Hippocrates (460-370 TCN) là cha đẻ của ngành Y, còn được biết qua Lời thề Hippocrates nổi tiếng của ông (bác sĩ đọc trước khi ra trường để hành nghề)
Aristotle (384-322 TCN) là nhà Triết học và là học trò của Plato, ông có phần ghi chép về TG Động vật được xem là tài liệu có độ tin cậy cao (TK XX)
Theophratus (370-287 TCN): học trò của Aristotle, viết về thực vật
Dioscorides, là nhà vật lý sống vào đầu SCN, ông viết cuốn De Materia Medica (miêu tả về các loại cây thuốc: Cà Độc Dược, nấm Cựa Gà, cây Huệ đất và cây Thuốc phiện vẫn được sử dụng cho đến ngày nay).
Pliny đã viết 37 cuốn sách về lịch sử tự nhiên, trong đó có các cây thuốc.
Galen (131-200 SCN) đã tạo ra các phương pháp điều chế thuốc từ cây cỏ và động vật (thuốc từ dược liệu)
Thời Trung đại
Y học Hồi giáo là KH Y học được pt trong thời đại hoàng kim Hồi giáo.
BS người Iran, Ibn Sina (980-1.035 SCN) đã kết hợp thảo dược truyền thống của Dioscorides và Galen với các tập tục cổ xưa của người dân xứ ông trong The Canon of Medicines.
Dược liệu học hiện đại
DLDHĐ xảy ra trong khoảng thời gian từ 1934-1960 bởi việc ứng dụng đồng thời nhiều lĩnh vực như HHC, Sinh hóa, Sinh tổng hợp, Dược lý với các phương pháp, kỹ thuật đa dạng và hiện đại như các PP phổ và sắc ký.
Phân lập các chất từ thực vật: William Fleming phân lập penicillin lần đầu vào năm 1928 và được đưa vào sản xuất quy mô lớn bởi Florey và Chain vào năm 1941.
Mối quan hệ giữa cấu trúc và tác dụng
Tổng hợp từng phần
Các sản phẩm tự nhiên như là mô hình tổng hợp thuốc mới
Thuốc có tác dụng trực tiếp: Kháng sinh, các steroid, các alkaloid cực lõa mạch, một số chất ức chế tb ung thư, digitoxin, các Strophanthus glycosid, morphin, atropin...
Các con đường sinh tổng hợp
Các sản phẩm kỹ thuật: thức uống, mỹ phẩm, gia vị,...
Các sản phẩm hỗ trợ ngành dược: Gôm, chất nhầy, gelatin, sợi bông, dầu không bay hơi...
Thuốc mới, chế thuốc dinh dưỡng (neutraceuticals) từ các sản phẩm tự nhiên.
Thời hiện đại
Thảo dược cổ truyền được xem là y học thay thế ở Hoa Kỳ, từ báo cáo của Flexner 1910
1940, Y học cổ truyền TQ (TCM) đã được giới thiệu lại một cách mạnh mẽ, chủ yếu dựa vào thảo dược
Dược điển TQ đã 5000 năm tuổi và chứa các chất được chuyển thành thuốc hiệu quả nhưng không độc hại.
Theo WHO, 80% dân sô TG phụ thuộc vào thuốc thảo dược trong chăm sóc ban đầu (primary care). Tại Đức, 600-700 loại thuốc dựa trên thực vật có sẵn và được kê đơn bởi khoảng 70% BS Đức. BS Nam Phi sử dụng thảo dược để điều trị bệnh nhân của họ. Tuy nhiên việc điều trị và chữa trị bằng thảo dược đòi hỏi phải có giấy phép hành nghề y hợp pháp ở nhiều QG, cũng như ở Hoa Kỳ.
Y học cổ truyền là mạng lưới phức tạp của cả ý tưởng và thực hành, nghiên cứu dược liệu đòi hỏi cách tiếp nhận đa ngành. Nhiều BS trong TK21 kết hợp thảo dược vào điều trị do tính đa dạng và ít td phụ của chúng
Thời cận đại
TK 16, 17 là thời đại tuyệt vời của thảo dược, nhiều loại được đặt tên bằng TA hoặc các ngôn ngữ khác ngoài tiếng Latin/ Hy Lạp.
TK 18, 19 chứng kiến nhiều hơn của các loại TV được tìm thấy ở châu Mỹ, đây cũng là thời kì tiến bộ của y học hiện đại
TK16: Grete Herball (1526, TA), Lịch sử chung về TV (John Gerard, 1597), BS người Anh mở rộng (Nicolas Culpeper, 1653)
TK17: Cái chết đen, hệ thống y tế Tứ nhân thống trị tỏa ra bất lực. Một TK sau, Paracelsus giới thiệu việc sd hóa chất (Arsen, đồng sulfat, Fe, Hg, S)
TK18: New Herbal, Edinburgh New Dispensatory (Dodoens), Domestic Medicine (Buchan)
TK19: John Bartram, một nhà thực vật học, đã đưa ra một ít kiến thức thảo dược bản địa vào cuốn sách của mình
In ấn và phổ biến sách dược liệu
Giữa TK 15, các sách của Dioscorides, Galen và Avenna được sản xuất hàng loạt và tiếp cận được người bên ngoài cung điện, tu việc và trường ĐH
Sử dụng các loại thảo mộc không đòi hỏi kỹ năng chuyên môn mà chỉ cần thu thập và áp dụng theo cách thức là liều lượng quy đinh
PHẠM VI, HỆ THỐNG VÀ PHÂN LOẠI DƯỢC LIỆU
1. PHẠM VI
Phạm vi của dược liệu học rất lớn trong lĩnh vực y dược, thực phẩm bổ sung, sinh yếu phẩm y dược, thuốc trừ sâu, thuốc nhuộm...
Dược liệu tự nhiên
Chủ yếu lấy từ hoang dã (trên mặt đất là chủ yếu, sau đó chuyển sang tìm kiếm ở vùng biển)
Trước thế kỉ thứ 19
Dùng cao toàn phần
Nửa đầu thế kỉ thứ 19
Các nhà dược sĩ sử dụng dược liệu thô để điều chế các loại dược phẩm
Nửa sau thế kỉ 19
Thành công trong việc tách chiết các hoạt chất tinh khiết => chế phẩm
Ngày nay
Công nghệ biến đổi gen và nuôi cấy mô đã thàng cồn ftrong việc tạo ra các sản phẩm chuyển hóa sinh học tự nhiên và phân tử biến đổi gen.
2. KHUNG DƯỢC LIỆU HỌC
NGUỒN GỐC SINH HỌC
- Tên thông thường - Tên khoa học: tên chi, tên loài và họ. Vd: Cassia angustrifolia Delite (tên nhà thực vật) - Leguminosae - Bộ phận dùng
NGUỒN GỐC ĐỊA LÝ
Phân bố và sinh thái: khu vực trồng trọt, thu hoạch và các đường vận chuyển thuốc.
TRỒNG TRỌT, THU HOẠCH VÀ CHẾ BIẾN
Có vai trò quan trọng
Thu hoạch
Thời điểm thu hoạch phải đúng
Bộ phận thu hái đúng
Đúng loài
Mô tả hình thái: rễ, thaann, lá. hoa, quả, hạt
Vi học: vi phẫu, soi bột
TPHH: Thành phần chính (...) và thành ohaanf khcas (acid amin, steroid,,,)
Chế biến
Tăn hoạt tính: NH3 +acid -> muối => tăng hàm lượng
Thay đổi thành phần hóa học: chích với giấm có tính acid để tác mối nối
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI HỌC
Thuốc có cấu trúc cơ quan
Độ dài, bề rộng, độ dày, bề mặt, màu sắc, mùi, vị, hình dạng... đều xem là đặc điểm hình thái
Thuốc không có cấu trúc cơ quan, đặn điểm hình thái là tính cmar quan (màu sắc, mùi, vị và mề mặt ...)
ĐẶC ĐIỂM VI HỌC
Một trong những thành phần quan trọng nhất của ngành dược
Nhận diện chính xác các loại thuốc bằng cách quan sát dưới kính hiển vi
THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Phần quan trọng nhất, quyết định hía trị nội tại của thuốc, các tphh có trong thuốc
CÁCH DÙNG
Bao gồm các hoạt tính dược lý và sinh học của thuốc hay các loại bệnh mà nó có tác dụng. - Tương kỵ: dùng trong trường hợp nào và không đùng trong trường hợp nào.
DƯỢC LIỆU THAY THẾ
Thuốc được dùng khi không có thuốc gốc được gọi là thuốc thay thế, có thể có những hoạt tính sinh học giống như thuốc gốc, tuy nhiên không phải lúc nào cũng có sẵn.
GIẢ MẠO
Hoàn toàn không có hoạt tính sinh học, dẫn đến việc phá hủy chất lượng của thuốc.
PHÂN TÍCH HÓA HỌC
Các quy trình phân tích hóa học ngày càng quan trọng
3. PHÂN LOẠI
PHÂN LOẠI THEO BẢNG CHỮ CÁI
Là cách phân loại đơn giản nhất, dược liệu được sắp xếp theo thứ tự dựa theo chữ cái Latinh và tên TA
Ưu điểm
Sử dụng dễ dàng và nhanh chóng
Không bị trùng lặp các danh mục và tránh nhầm lẫn
Dễ dàng cho việc thay đổi và thêm danh mục thuốc
Nhược điểm
Không thể hiện được liên quan giữa các mục dược liệu xuất hiện trước và sau
PHÂN LOẠI THEO KHÓA PHÂN LOẠI
Dược liệu được phân loại theo: Giới, Lớp, Bộ, Họ, Chi, Loài, Thứ, Dạng, Giống
Ưu điểm
Hữu ích cho việc nghiên cứu phát triển tiến hóa thực vật của cây
Nhược điểm
Không có mối trương quan giữa các thành phần hóa học và hoạt động sinh học của thuốc
PHÂN LOẠI THEO HÌNH THÁI
Được xếp theo đặc tính hình thái học hay đặc tính bên ngoài của thực vật hoặc động vật (nghĩa là phần được sử dụng như thuốc)
Gồm
Dược liệu có tổ chức
Thu được từ các bộ phận trực tiếp của cây và bao gồm mô tế bào
Gỗ (Tô mộc, gỗ đàn hương..), lá (dương địa hoàng, bạc hà..), vỏ cây (quế, canh ki na..), các bộ phận hoa (đinh hương, hoa hòe, safron..), quả (Hồi, cam, ớt..), hạt giống (mã tiền, hạnh nhân đắng, sừng trâu...), rễ và thân rễ (gừng, nhân sâm, cam thảo..), cây cỏ và thảo dược (ma hoàng, cà độc dược, rau má...), sợi (bông, lụa....)
Dược liệu vô định hình
Dược liệu được chế biến từ thực vật bằng một số quá trình vật lý trung gian và không chứa bất lỳ tế bào thực vật.
Nhựa mủ khô (thuốc phiện, papain), nước ép khô (lô hội), chiết xuất khô (thạch, alginat, pectin..), sáp (sáp ong, sáp carnauba..), gôm (gôm Acacia, gôm Tracagant..), nhựa (cánh kiến trắng..), dầu dễ bay hơi (tinh dầu quế, chanh, bạch đàn..), dầu cố định và chất béo (dầu dừa, dầu ô liu..), sản phẩm động vật
Ưu-Nhược điểm
Ưu điểm
Xác định và phát hiện giả mạo, thuận tiện cho nghiên cứu thực tế (khi bản chất hóa học của thuốc chưa rõ)
Nhược điểm
Không cho thấy tương quan của các thành phần hóa học với tác dụng điều trị
PHÂN LOẠI THEO DƯỢC LÝ
Phân loại này hợp lý theo hướng sử dụng dược liệu. VD: hoạt động trên GIT, hoạt động trên hệ thần kinh trung ương, thuốc gây nôn, long đờm...
Ưu-Nhược điểm
Ưu điểm
Hệ thống hóa kiến thức theo tác dụng dược lý
Thuận tiện cho việc sử dụng điều trị
Thay thế các dược liệu có tác dụng tương tự
Phối hợp dược liệu trong điều trị
Nhược điểm
Không cho thấy sự tương quan và phát triển của các dược liệu theo tiến hóa của thực vật.
Không vận dụng được vào kiểm nghiệm phân biệt
PHÂN LOẠI HÓA HỌC
Thường được dùng hiện nay, phân loại này dựa vào cấu tạo hóa học của hợp chất như alkaloid, glycosid, tannin, saponin, carbohydrat.. không liên quan đến hình thái, đặc tính phân loại
Ưu-Nhược điểm
Ưu điểm
Giúp hệ thống hóa kiến thức theo thành phần hóa học hoạt chất hoặc chất đánh dấu sinh hoc
Giúp cho việc kiểm địn dược liệu dựa vào hoạt chất và giúp liên hệ giữa hoạt chất và tác dụng
Nhược điểm
Không cho thấy sự tương quan và phát triển của các dược liệu theo tiến hóa của thực vật
PHÂN LOẠI THEO CẤU TẠO SINH HÓA
PHÂN LOẠI DỰA VÀ PROTEIN
Không được đề cập tới
Sau đó bắt đầu nuôi trồng để chủ động về nguồn dược liệu => Biến đổi gen để hạn chế sâu bệnh từ đó tăng sản lượng dược liệu