MindMap Gallery Chương 2: Hàng hóa, thi trường và các chủ thể thi trường
Sơ đồ tư duy này, được tạo bằng EdrawMind, thảo luận về hàng hóa, thị trường và các chủ thể thị trường. Nó bao gồm các phần chính như hàng hóa, các khái niệm liên quan đến hàng hóa, thị trường và các chủ thể tham gia vào thị trường. Hàng hóa được định nghĩa và phân tích về bản chất, các dạng hiện có và vai trò trong nền kinh tế. Thị trường được xem xét từ góc độ cung cầu, các bên tham gia và cơ chế hoạt động. Các chủ thể thị trường bao gồm người sản xuất, người tiêu dùng và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của thị trường.
Edited at 2021-10-06 13:02:36In the distribution process, various types of organizations play key roles in ensuring that products move efficiently from manufacturers to end consumers. Here are some of the key organizations involved in the distribution process. Each of these organizations contributes to the distribution process by performing specific functions that collectively ensure that products are efficiently and effectively delivered to customers. Efficient coordination and collaboration among these entities are essential for a well-functioning distribution network.
Sơ đồ tư duy này, được tạo bằng EdrawMind, thảo luận về hàng hóa, thị trường và các chủ thể thị trường. Nó bao gồm các phần chính như hàng hóa, các khái niệm liên quan đến hàng hóa, thị trường và các chủ thể tham gia vào thị trường. Hàng hóa được định nghĩa và phân tích về bản chất, các dạng hiện có và vai trò trong nền kinh tế. Thị trường được xem xét từ góc độ cung cầu, các bên tham gia và cơ chế hoạt động. Các chủ thể thị trường bao gồm người sản xuất, người tiêu dùng và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của thị trường.
In the distribution process, various types of organizations play key roles in ensuring that products move efficiently from manufacturers to end consumers. Here are some of the key organizations involved in the distribution process. Each of these organizations contributes to the distribution process by performing specific functions that collectively ensure that products are efficiently and effectively delivered to customers. Efficient coordination and collaboration among these entities are essential for a well-functioning distribution network.
Sơ đồ tư duy này, được tạo bằng EdrawMind, thảo luận về hàng hóa, thị trường và các chủ thể thị trường. Nó bao gồm các phần chính như hàng hóa, các khái niệm liên quan đến hàng hóa, thị trường và các chủ thể tham gia vào thị trường. Hàng hóa được định nghĩa và phân tích về bản chất, các dạng hiện có và vai trò trong nền kinh tế. Thị trường được xem xét từ góc độ cung cầu, các bên tham gia và cơ chế hoạt động. Các chủ thể thị trường bao gồm người sản xuất, người tiêu dùng và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của thị trường.
CHƯƠNG 2: Hàng hoá, thị trường và các chủ thể tham gia thị trường
Một số quy luật kinh tế chủ yếu
Quy luật giá trị
Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc phục những khuyết tật của thị trường
Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết
Quy luật cung câu
Là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu hàng hoá trên thị trường
Quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật cạnh tranh
Là quy luật kinh tế điều tiết một cách kách quan mối quan hệ ganh đua kinh teesgiwax các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hoá
Cơ chế thị trường và nề kinh tế thị trường
Cơ chế thị trường
Là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế
Dấu hiệu đặc trưng là cơ chế hình thành giá cả một cách tự do
Là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn vốn, tài nguyên, công nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ
Nền kinh tế thị trường
Là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế hàng hoá phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường
Đặc trưng
Đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật
Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận
Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường cạnh trah, vừa là môi rường, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển
Động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi chs kinh tế - xã hội
Nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các quan hệ kinh tế, đồng thời, nhà nước thực hiện những nhiệm vụ khắc phục những khuyết tật của thị trường, thúc đẩy những yếu tố tích cực, đảm bảo sự bình đẳng xã hội và sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền với thị trường quốc tế
Vai trò
Thị trường là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển
Kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức phân bố nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế
Thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nề kinh tế quốc gia với nề kinh tế thế giới
Khái niệm
Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hoá giữa các chủ thể kinh tế với nhua
Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hoà các mối quan hệ liên qua đến trao đổi, mua bán hàng hoá trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất đinh
Các chủ thể trung gian trong thị trường
Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá
Lao động cụ thể: là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhấ đinh
Lao động trừu tượng: là sự hao phí sức lực của con người về thần kinh và cơ bắp nói chung không kể các hình thức cụ thể của nó
Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá
Lượng giá trị
Là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hoá
Lượng giá trị hàng hoá không đo bằng thời gian hao phí lao động cá biệt mà đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất hàng hoá , với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình, trong những điều kiện trung bình của xã hội
Thời gian lao động cá biệt là thời gian lao động của từng nhà sản xuất riêng biệt
Các nhân tố ảnh hưởng
Năng suất lao động: là năng lực sản xuất của lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
Cường độ lao động: mức độ lao động khẩn trương nặng nhọc của người lao động trong một đơn vị thời giân
Tính chất đơn giản hay phức tạp của lao động
Lao động giản đơn: Là lao động không cần qua huấn luyện, đoà tạo, lao động không thành thạo
Lao động phức tạp: Là lao động phải trải qua quá trình đào tạo, huấn luyệ đào tạo, la động thành thạo
Hai thuộc tính của hàng hoá
Giá trị sử dụng: là công dụng của hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó của con người
Đặc trưng
Được kết hợp giữa thuộc tính tự nhiên của sản phẩm và lao động cụ thể của con ngưởi một ngành nghề chuyên môn nhất định
Được phát hiện dần do tiến bộ của KH - KT
Do thuộc tính hàng hoá của tự nhiên quyết định nên GTSD là phạm trù vĩnh viễn
Là nội dung vật chất, của cải
GTSD đồng thời là vật mang giá trị trao đổi
Giá trị của hàng hoá
Giá trị trao đổi: là quan hệ về số lượng, thể hiện tỷ lệ trao đổi giữa GTSD của hàng hoá này với GTSD của hàng hoá khác
Giá trị hàng hoá là hao phí lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá
Phân loại
Hàng hoá hữu hình: thoả mãn nhu cầu về vật chất của con người như lương thực, quần áo, tư liệu sản xuất
Hàng hoá vô hình: thoả mãn nhu cầu về tinh thần của con người như dịch vụ vận tải, dịch vụ chữa bệnh, dịch vụ giáo dục,...
Đặc trưng và ưu thế
Dựa trên sự phát triển của LLSX ngày càng hiện đại, quy mô ngày càng lớn, năng suất lao động cao, mua bán ngày càng thuận tiện,... đáp ứng về nhu cầu vật chất và tinh thần của con người
Thúc đẩy ứng dụng thành tựu KH _ KT vào sản xuất, ... thúc đẩy sản xuất phát triển
Diễn ra trong môi trường cạnh tranh gay gắt, buộc những người sản xuất hàng hoá phải luôn luôn năng động, nhạy bén.
Làm cho giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các địa phương, các ngành, các quốc gia ngày càng phát triển. Khai thác tối ưu về lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật
Thoả mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần của con người ngày cầng tốt hơn
Điều kiện ra đời:
Có sự phân công lao động xã hội
Có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất
Thị trường
Bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư kinh doanh hàng hoá, dịch vụ,...
Người sản xuất hàng hoá là những người sản xuất và cung cấp hàng hoá, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu iêu dùng của xã hội
Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thoả mãn nhu cầu hiện tại của xã hội, mà còn tạo ra và phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đặt lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn nhân lực có hạn
Người sản xuất
Nhà nước: thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc phục những khuyết tật của thị trường
Người tiêu dùng: là những người mua hàng hoá, dịch vụ trên thị trường để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
Vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
Dịch vụ và một số hàng hoá đặc biệt
Dịch vụ
Là một loại hàng hoá, nhưng đó là hàng hoá vô hình
Là hàng hó không thể cất giữa
Một số hàng hoá đặc biệt
Quyền sử dụng đất đai
Thương hiêu
Chứng khoán và một số giấy tờ có giá trị
*Sản xuất hàng hoá:là một hình thức tổ chức kinh tế mà mục đích của việc sản xuất ra sản phẩm là để trao đổi hoặc để bán trên thị trường
Hàng hoá: là sản phẩm của lao động, có công dụng để thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người, thông qua trao đổi, mua bán
Hàng hoá