MindMap Gallery A Mind Map of Management Theory
This is a clear mind map of management theory, outlining classical management theories, management theory, quantitative evidence-based management, among others, with several layers of details for each. Composed of themes, branches, and keywords, it seeks to replicate the neural network structure of the brain. This visual method helps improve memory retention, organize information, and inspire innovation.
Edited at 2022-03-01 11:07:30Lý thuyết quản trị
Lịch sử hình thành
4 cột mốc quan trọng
Giai đoạn đầu của quản trị
Trước công nguyên (3000BC): tư tưởng quản trị sơ khai, gắn liền với tôn giáo & triết học.
Thế kỷ 14: sự phát triển của thương mại thúc đẩy sự phát triển của quản trị.
Thế kỷ 18 (1776): cuộc cách mạng công nghiệp là tiền đề xuất hiện lý thuyết quản trị.
Thế kỷ 19: sự xuất hiện của nhà quản trị chuyên nghiệp đánh dấu sự ra đời của các lý thuyết quản trị.
Tiếp cận quản trị cổ điển (1911 – 1947)
Tiếp cận quản trị định lượng (1940s – 1950s)
Tiếp cận quản trị theo hành vi (Late 1940s – 1950s)
Tiếp cận quản trị hiện đại (1960s – Hiện nay)
Tiến trình phát triển của học thuyết quản lý
Khái niệm về Lí thuyết quản trị
Lý thuyết quản trị là hệ thống những tư tưởng, quan niệm: đúc kết, giải thích về các hoạt động quản trị được thực hành trong thế giới thực tại.
Lý thuyết quản trị là hệ thống những tư tưởng, quan niệm: đúc kết, giải thích về các hoạt động quản trị được thực hành trong thế giới thực tại.
Lý thuyết quản trị dựa vào thực tế và được nghiên cứu có hệ thống qua các thời đại, nhất là từ thế kỷ 19.
Lịch sử ra đời
Quản trị giai đoạn đầu:
Ví dụ sơ khai của quản trị
Xây dựng Kim tự tháp – Ai Cập trong một thời gian dài, với sự tham gia của hàng trăm nghìn người
Người quản trị:
Lên kế hoạch những công việc cần làm;
Tổ chức con người và vật liệu để thực hiện;
Lãnh đạo và hướng dẫn công nhân;
Tổ chức kiểm tra để đảm bảo các công việc được thực hiện như kế hoạch.
Người Trung Hoa cũng có những định chế chính quyền chặt chẽ, thể hiện một trình độ tổ chức cao.
Hình thức doanh nghiệp, công ty đầu tiên xuất hiện tại Venice, Italy, thế kỷ 15:
Dây chuyền đóng và lắp ráp tàu chiến qua các kênh;
Hệ thống kho chứa và hệ thống lưu trữ nguyên vật liệu, quản lý lực lượng lao động, và hệ thống kế toán ghi chép doanh thu và chi phí.
Ở Châu Âu, kỹ thuật và phương pháp quản trị bắt đầu được áp dụng trong kinh doanh từ thế kỷ 16, khi hoạt động thương mại đã phát triển mạnh
Tổ chức và hoạt động quản lý đã tồn tại từ hàng ngàn năm trước.
Những sự kiện quan trọng trước Thế kỷ 20: • Tìm hiểu về bản chất của sự hưng thịnh của các quốc gia “An inquiry into the nature and causes of Wealths of Nations” – Adam Smith, 1776: . Chú trọng việc phân công lao động (chuyên môn hóa) nhằm tăng năng suất trong sản xuất
Phân công lao động – chia nhỏ các công việc thành những thao tác tỉ mỉ hơn và lặp đi lặp lại, nhờ đó tăng được năng suất 10 đinh/người/ngày lên tới 48.000 đinh/10người/ngày
Cách mạng Công nghiệp (Thế kỷ 18 tại Anh)
Thay thế lao động thủ công, bằng máy móc, công xưởng xuất hiện. Chuyển sản xuất từ phạm vị gia đình sang nhà máy.
Các tổ chức lớn hơn đòi hỏi hoạt động quản lý chính tắc (dự báo nhu cầu, đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu, phân công lao động v.v.). Quy mô phức tạp gia tăng, việc nghiên cứu quản trị bắt đầu trở nên cấp bách.
Lý thuyết quản trị cổ điển- Classical Management Theory
Khái niệm
Lý thuyết quản trị cổ điển được xây dựng dựa trên niềm tin rằng người lao động chỉ có nhu cầu về thể chất và kinh tế.
Nó không tính đến nhu cầu xã hội hoặc sự hài lòng về công việc, mà thay vào đó chủ trương chuyên môn hóa lao động, tập trung quyền lãnh đạo và ra quyết định, và tối đa hóa lợi nhuận.
Các đại diện: +Frederick F.Taylor ( 1856 - 1915) +Frank & Lillian Gilbreth +Henry L.Grant
Ưu nhược điểm của lý thuyết quản trị cổ điển
Ưu điểm
Chỉ ra cấu trúc, chức năng và hoạt động quản lý rõ ràng.
Phân công lao động khiến cho các nhiệm vụ trở nên dễ dàng hơn, nâng cao năng suất.
Xác định rõ ràng về vai trò và nhiệm vụ của nhân viên
Nhược điểm
Phụ thuộc vào kinh nghiệm và chỉ có thể áp dụng trong hoạt động sản xuất
Cố gắng dự đoán và kiểm soát hành vi của con người, bỏ qua tầm quan trọng của mối quan hệ và sự sáng tạo của con người
Về bản chất, lý thuyết này xem công nhân gần như là máy móc, không tính đến sự hài lòng của công việc, những lợi ích mà tinh thần và ý kiến của nhân viên có thể đem lại.
Lý thuyết quản trị khoa học- Management Theory
Khái niệm
Lý thuyết quản trị khoa học do Frederick Taylor (1856 - 1915) sáng lập
Cha đẻ của quản trị học.
Cho ra đời tác phẩm đầu tiên về công việc quản trị: “ Những nguyên tắc quản trị khoa học”
4 nguyên tắc quản trị theo khoa học
Sử dụng các phương pháp khoa học để nghiên cứu công việc và xác định cách thức hiệu quả nhất để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể.
Sắp xếp người lao động dựa trên năng lực và động lực. Đào tạo họ một cách tốt nhất để hoàn thành công việc.
Theo dõi thường xuyên hiệu suất của nhân viên, giám sát và hướng dẫn họ. Đảm bảo nhân viên sử dụng các cách thức làm việc hiệu quả nhất.
Phân chia công việc bằng nhiệm vụ và trách nhiệm, đề cao kỷ luật, kèm theo khuyến khích, động lực xứng đáng.
Ưu nhược điểm của lý thuyết quản trị học
Ưu điểm
Cải thiện năng suất lao động
Thúc đẩy ứng dụng phân tích công việc 1 cách khoa học.
Phát triển trả lương theo thành tích.
Khái niệm
Giả thiết về động cơ quá đơn giản: “ tiền"
Coi con người như máy móc.
Không quan tâm đến mối quan hệ tổ chức và môi trường.
Lý thuyết quản lý hành chính- Administrative management Theory
Khái niệm
Lý thuyết quản lý hành chính do Henry Fayol ( 1841-1925) thành lập.
Là cha đẻ của lý thuyết quản trị hành chính, nhà công nghiệp người Pháp đã xuất bản cuốn sách “ Quản trị công nghiệp tổng quát”.
Nguyên tắc của Fayol
Gồm 14 nguyên tắc: -Phân công lao động - Quyền hạn và trách nhiệm - Kỷ luật -Thống nhất chỉ huy - Thống nhất lãnh đạo - Lợi ích của cá nhân phụ thuộc và quyền lợi của tổ chức - Thù lao - Tập trung văn hoá - Định hướng lãnh đạo - Trật tự - Sự công bằng - Ổn định về nhân sự - Sáng kiến - Tinh thần đồng đội
Ưu và nhược điểm của lý thuyết quản lý hành chính
Ưu điểm
Năng suất lao động sẽ cao trong một tổ chức được sắp đặt hợp lý.
Nó đóng góp rất nhiều trong lý luận cũng như thực hành quản trị
Nhược điểm
Các tư tưởng được thiết lập không đề cập tới môi trường, chính vì vậy chỉ phù hợp với một tổ chức ổn định, ít thay đổi.
Quan điểm quản trị cứng rắn, ít chú ý đến con người và xã hội nên dễ dẫn tới việc xa rời thực tế.
Các lý thuyết quản trị theo hành vi
Khái quát lí thuyết quản trị hành vi:
- Lí thuyết quản trị hành vi tập trung vào hành vi và động lực của người lao động.
- Cụ thể, lí thuyết quản trị hành vi đề cập đến việc quản lí năng suất bằng cách hiểu động lực của người lao động, bao gồm cả kì vọng, nhu cầu, lợi ích và động lực nhóm.
Các tác giả thuộc trường phái quản trị hành vi:
Mary Parker Follett, Elton Mayo, Douglas McGregor...
Nghiên cứu học thuyết Hawthorne:
Sub Topic
Sub Topic
Hành vi tổ chức:
- Nghiên cứu các hoạt động của con người trong quá trình làm việc; con người là tài sản quan trọng nhất của tổ chức.
Những người đi đầu ủng hộ hành vi tổ chức (trường phái tâm lý xã hội):
- Robert Owen - Hugo Munsterberg - Mary Parker Follett - Chester Barnard
Các lý thuyết về quản trị định lượng (quantititive management)
Các cách tiếp cận định lượng
Có 2 tên gọi: Nghiên cứu về tổ chức hoặc nghiên cứu về quản trị
Xuất hiện từ sự phát triển phương pháp toán học và thống kê
Dùng để giải quyết vấn đề hậu cần quân sự trong thế chiến Thứ 2 và kiểm soát chất lượng (total quality management)
Tập trung cải thiện việc đưa ra quyết định các vấn đề của nhà quản trị bằng cách áp dụng :
Một kỹ thuật được kỹ thuật định lượng thường xuyên: Quản lý chất lượng toàn diện (cải tiến liên tục, đáp ứng nhu cầu của khách hàng)
Khái niệm
- Trường phái quản trị định lượng là một trong những lí thuyết kinh doanh hiện đại và sáng tạo nhất, mang lại một cách tiếp cận cụ thể đối với việc quản lí, bao gồm việc thực hiện các kĩ thuật định lượng khác nhau như mô phỏng máy tính, thống kê và dùng các mô hình thông tin để cải thiện quá trình ra quyết định, có xu hướng kết hợp các lí thuyết quản trị cổ điển với khoa học hành vi bằng các phương tiện dữ liệu và mô hình toán học.
- Cả hai lý thuyết cổ điển và tâm lý xã hội đều cho rằng hiệu quả trong quản trị tuỳ thuộc vào năng suất của người lao động, trong khi lý thuyết định lượng lại cho rằng nó tuỳ thuộc vào sự đúng đắn trong các quyết định của nhà quản trị.
Các phương pháp định lượng dùng trong lĩnh vực quản trị
- Quy trình thu thập dữ liệu - Phân tích dữ liệu - Giải thích - Viết kết quả nghiên cứu
=> Các phương pháp này liên quan đến sự xác định mẫu, chiến lược điều tra, thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu, trình bày kết quả nghiên cứu, thảo luận kết quả và viết công trình nghiên cứu.
Cách dùng các phương pháp định lượng của Nhà quản trị ngày nay.
Sub Topic
Sub Topic
Ưu điểm
Định lượng là sự nối dài của trường phái cổ điển (quản trị một cách khoa học).
Trường phái định lượng thâm nhập hầu hết trrong mọi tổ chức hiện địa với những kỹ thuât phức tạp
Các kỹ thuật của trường phái này đã đóng góp rất lớn trong việc nâng cao trình độ hoạch định và ktra hoạt động
Nhược điểm
Không chú trọng đến yếu tố con người trong tổ chức quản lý
Các khái niệm và kỹ thuật quản tị của lý thuyết này còn khó hiểu cần phải có những chuyên gia giỏi, do đó việc phổ biên lý thuyết này còn hạn chế
Khó áp dụng trong những lĩnh vực nhân sự, tổ chức, lãnh đạo vì khó lượng hóa được những yếu tố nàu
LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ HIỆN ĐẠI
Tư duy dự phòng
Định nghĩa
Thường được gọi là tư duy hoàn cảnh/ ứng biến theo hoàn cảnh. Không có một nguyên tắc chung nào được dùng để quản lý tổ chức. Các tổ chức là cá thể riêng biệt, đối mặt với các tình huống khác nhau(dự phòng),được đòi hỏi cách quản lý khác nhau.
Các yếu tố thay đổi theo hoàn cảnh
Quy mô tổ chức
- Khi quy mô tăng lên, vấn đề sự phối hợp giữa các đơn vị trong tổ chức cần phải làm lại
Yêu cầu kỹ thuật của công việc
- Cấu trúc tổ chức, phong cách lãnh đạo và hệ thống kiểm soát áp dụng cho những quy trình kỹ thuật thông thường, sẽ phải khác cho các quy trình kỹ thuật đặc biệt phát sinh
Môi trường bất ổn
- Công việc chỉ tốt nhất trong môi trường ổn định và có thể đoán trước được thì không thích hợp trong một môi trường nhanh thay đổi và khó lường trước mọi việc
Sự khác biệt cá nhân
- Các cá nhân có sự khác nhau trong mọi sự phát triển, tự chủ, chịu đựng sự mơ hồ và sự mong chờ
Các vấn đề và xu hướng hiện đại
Toàn cầu hoá
Quản lý trong các công ty đa quốc gia
Các thách thức về chính trị và văn hóa trong nền kinh tế toàn cầu
Đạo đức
Chú trọng việc giáo dục đạo đức trong các trường đại học
Tăng cường việc xây dựng và sử dụng các quy tắc làm việc trong môi trường doanh nghiệp
Lực lượng lao động đa dạng
Tăng tính không đồng nhất với lực lượng lao động
Sự đa dạng về giới tính, lao động vị thành niên, dân tộc và một số yếu tố khác
Sự già hóa
Người lớn tuổi làm việc lâu hơn và không nghỉ hưu
Gia tăng chi phí phúc lợi xã hội cho người làm việc lớn tuổi
Nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ dành cho người già ngày càng tăng
Kinh doanh thông qua kênh Internet (Electronic Business)
Các công việc được hình thành thông qua việc tổ chức liên kết với các đối tác thông qua mối liên kết điện tử
Thương mại điện tử: Đổi mới phương pháp bán hàng và phương pháp marketing phù hợp kinh doanh điện tử
Các loại kinh doanh thông qua Internet:
E-Business nâng cao năng lực của tổ chức
E-Business là công cụ tăng trưởng của tổ chức
Tổ chức kinh doanh hoàn toàn bằng E-Business
Các tổ chức học tập
Một tổ chức được phát triển để không ngừng học hỏi, thích nghi và thay đổi
Quản lý tri thức
Việc mở mang tri thức được diễn ra bằng cách các thành viên của tổ chức tự ý thức thu nhập và chia sẻ kiến thức với các thành viên khác
Đạt được hiệu quả công việc cao hơn
Quản lý chất lượng
Triết lý của nhà quản lý là phải luôn cải tiến liên tục về chất lượng của quá trình làm việc, đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng
Lấy ý tưởng từ mô hình quản lý chất lượng toàn diện của Deming và Juran
Chất lượng không có liên quan trực tiếp với chi phí
Chất lượng thấp là kết quả của năng suất thấp
Tiếp cận hệ thống
Phương pháp tiếp cận hệ thống hay phương pháp hệ thống trong tiếng Anh được gọi là Systematic approach.
Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ thống các quá trình có liên quan lẫn nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả của doanh nghiệp.
Tổ chức không thể giải quyết bài toán chất lượng theo từng yếu tố tác động đến chất lượng một cách riêng lẻ mà phải xem xét toàn bộ các yếu tố tác động đến chất lượng một cách hệ thống và đồng bộ, phối hợp hài hoà các yếu tố này.
Phương pháp tiếp cận hệ thống là cách thức quản trị mọi bộ phận của tổ chức sao cho toàn bộ tổ chức cùng hướng về một mục tiêu chung.
Để giải quyết vấn đề chất lượng không thể tiến hành các nỗ lực riêng rẽ mà cần phải giải quyết tất cả các nhân tố tác động đến chất lượng, các quá trình chất lượng trong một hệ thống hoàn chỉnh từ lúc nhận thức các yêu cầu của khách hàng đến lúc thỏa mãn các yêu cầu đó.
Phương pháp tiếp cận hệ thống trong quản trị chất lượng khuyến khích các tổ chức phân tích các yêu cầu của khách hàng, xác định các quá trình giúp cho sản phẩm được khách hàng chấp nhận và giữ các quá trình này trong tầm kiểm soát.
Như vậy để quán triệt quan điểm về phương pháp tiếp cận hệ thống, các doanh nghiệp và các tổ chức cần phải xây dựng và áp dụng một hệ thống quản trị chất lượng gồm một số bước quan trọng như sau:
Xác định nhu cầu và mong muốn của khách hàng và các bên quan tâm khác
Xây dựng chính sách, mục tiêu chất lượng
Xác định các quá trình và trách nhiệm cần thiết để đạt được các mục tiêu chất lượng
Áp dụng các phương pháp đo này để xác định hiệu lực và hiệu quả của mỗi quá trình
Xác định biện pháp ngăn ngừa sự không phù hợp và loại bỏ các nguyên nhân gây ra chúng
Thiết lập và áp dụng một quá trình để cải tiến liên tục hệ thống quản trị chất lượng
Như vậy, phương pháp tiếp cận hệ thống trong quản trị chất lượng có những đặc trưng khá riêng biệt: đó là hướng vào quá trình, hướng vào phòng ngừa, có cơ chế hành động khắc phục và phòng ngừa, có tiêu chuẩn và quy tắc làm chuẩn mực đánh giá, linh họa đáp ứng các biến động của môi trường.Bằng cách tiếp cận như vậy, các doanh nghiệp và tổ chức tạo ra sự tin tưởng vào khả năng của các quá trình và chất lượng của sản phẩm, cung cấp cơ sở cho việc cải tiến liên tục. Điều này dẫn đến việc gia tăng sự thỏa mãn của khách hàng và các bên quan tâm khác cũng như ngay cả các thành viên của tổ chức.