MindMap Gallery CHUO'NG 2
This clear mind map for CHUO'NG 2 centers on the theme name, radiating key branches such as tags, levels of importance, risk factors, celebrity concepts, and assessments. Each branch is further divided into more specific sub-topics, aiding in-depth understanding of the content, while this structured view also facilitates memory and innovative thinking.
Edited at 2022-03-06 13:41:21Sơ đồ tư duy này được tạo bằng EdrawMind, tập trung vào tổ chức công tác kiểm toán với các giai đoạn thực hiện kiểm toán, giai đoạn kết thúc kiểm toán, và giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Mỗi phần cung cấp thông tin chi tiết về các bước, mục tiêu, và nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn. Ví dụ, giai đoạn thực hiện kiểm toán bao gồm kiểm tra hồ sơ, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, thực hiện các thủ tục kiểm toán, và báo cáo kết quả. Sơ đồ giúp hiểu rõ hơn về quy trình tổ chức công tác kiểm toán một cách hệ thống.
The mind map of audit solutions meticulously outlines the various methodologies and principles to consider when conducting an audit. From basic audit procedures to complex consolidated audit techniques, each node in the map represents a crucial consideration during the audit process. Additionally, the map touches upon risk assessment, internal controls, and the application of information technology in modern auditing.
This clear mind map for CHUO'NG 2 centers on the theme name, radiating key branches such as tags, levels of importance, risk factors, celebrity concepts, and assessments. Each branch is further divided into more specific sub-topics, aiding in-depth understanding of the content, while this structured view also facilitates memory and innovative thinking.
Sơ đồ tư duy này được tạo bằng EdrawMind, tập trung vào tổ chức công tác kiểm toán với các giai đoạn thực hiện kiểm toán, giai đoạn kết thúc kiểm toán, và giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Mỗi phần cung cấp thông tin chi tiết về các bước, mục tiêu, và nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn. Ví dụ, giai đoạn thực hiện kiểm toán bao gồm kiểm tra hồ sơ, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, thực hiện các thủ tục kiểm toán, và báo cáo kết quả. Sơ đồ giúp hiểu rõ hơn về quy trình tổ chức công tác kiểm toán một cách hệ thống.
The mind map of audit solutions meticulously outlines the various methodologies and principles to consider when conducting an audit. From basic audit procedures to complex consolidated audit techniques, each node in the map represents a crucial consideration during the audit process. Additionally, the map touches upon risk assessment, internal controls, and the application of information technology in modern auditing.
This clear mind map for CHUO'NG 2 centers on the theme name, radiating key branches such as tags, levels of importance, risk factors, celebrity concepts, and assessments. Each branch is further divided into more specific sub-topics, aiding in-depth understanding of the content, while this structured view also facilitates memory and innovative thinking.
CHƯƠNG 2
GIAN LẬN VÀ SAI SÓT
Gian lận
Khái niệm
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240: “Gian lận là những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do một hay nhiều người trong Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện, làm ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính”
Các hình thức biểu hiện của gian lận
Xử lý, sửa đổi, làm giả chứng từ, tài liệu kế toán
Biển thủ tài sản
Che dấu hoặc cố tình bỏ sót các thông tin, các nghiệp vụ kinh tế
Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế không đúng sự thật
Cố tình áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán, chính sách tài chính
Cố ý tính sai về mặt số học
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xảy ra gian lận
Sai sót
Khái niệm
Sai sót là những hành vi không cố ý do nhầm lẫn, bỏ sót hoặc do năng lực yếu kém tạo ra những sai phạm trong hoạt động tài chính kế toán của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
Các hình thức biểu hiện của sai sót
Lỗi tính toán về số học, ghi chép sai trong hồ sơ, tài liệu kế toán.
Bỏ sót hoặc hiểu sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế
Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, chế độ kế toán, chính sách tài chính một cách không cố ý.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xảy ra sai sót
Năng lực
Sức ép
Lề lối làm việc
Trách nhiệm của Kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót
Theo chuẩn mực Kiểm toán VN số 240: Trong quá trình kiểm toán, KTV có trách nhiệm giúp đỡ đơn vị phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các gian lận và sai sót.
Đối với sai sót: KTV đánh giá mức độ ảnh hưởng của sai sót lên BCTC
Sai sót nhỏ (không trọng yếu): KTV có thể bỏ qua
Sai sót lớn (trọng yếu): KTV thông báo cho cấp quản lý cao hơn ở đơn vị và đưa ra bút toán điều chỉnh
Đối với gian lận: KTV thông báo cho cấp quản lý cao hơn để có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời. Đồng thời đưa ra bút toán điều chỉnh nếu sai phạm là trọng yếu.
TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN
Trọng yếu
Khái niệm
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ, bản chất của sai phạm (kể cả bỏ sót) thông tin tài chính, hoặc là riêng lẻ, hoặc là từng nhóm, khi mà trong một bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì sẽ không chính xác, hoặc là sẽ đi đến những kết luận sai lầm
Đánh giá
Về quy mô (định lượng)
Đánh giá theo quy mô tuyệt đối
Sử dụng con số tuyệt đối để đánh giá tính trọng yếu. Con số tuyệt đối là con số thể hiện mức độ quan trọng mà không cần nhắc thêm bất cứ một yếu tố nào khác.
Đánh giá theo quy mô tương đối
Quy mô tương đối là mối quan hệ tương quan giữa đối tượng cần đánh giá với một số gốc.
Khi đánh giá mức trọng yếu theo quy mô tương đối có 3 khả năng xảy ra:
Quy mô nhỏ - không trọng yếu
Quy mô vừa– có thể không trọng yếu
Quy mô lớn – Chắc chắn trọng yếu
Về Tính chất (định tính)
Là những sai phạm không phân biệt độ lớn nhưng vẫn được coi là quan trọng để xét đoán tính trọng yếu thậm chí được coi là trọng yếu.
Các sai phạm liên quan đến luật pháp, chính sách, chế độ và những quy định có tính nguyên tắc.
Sai phạm liên quan đến tính trung thực, liêm khiết của nhà quản lý cấp cao.
Sai phạm có tính chất gây hậu quả phản ứng dây chuyền.
Sai phạm về lợi nhuận, thu nhập của doanh nghiệp như báo cáo lãi thành lỗ hoặc ngược lại
Sai phạm đã được chỉ ra nhưng không được sửa chữa kịp thời.
Rủi ro
Khái niệm
Đánh giá
Việc đánh giá rủi ro kiểm toán liên quan đến 3 giai đoạn của cuộc kiểm toán: Chuẩn bị kiểm toán, thực hành kiểm toán, kết thúc kiểm toán.
Đánh giá AR thường thông qua ước tính từ 0 – 100%
Giữa rủi ro kiểm toán và bằng chứng kiểm toán có mối quan hệ tỷ lệ nghịch.
Các loại rủi ro
Rủi ro tiềm tàng (IR – inherent Rick)
Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC chứa đựng những sai phạm trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp cho dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đánh giá
Bản chất kinh doanh của khách thể kiểm toán
Bản chất kinh doanh của khách thể
Bản chất của các bộ phận, các khoản mục được kiểm toán
Phong cách làm việc, phong cách quản lý của ban giám đốc
Bản chất hệ thống kế toán và thông tin trong đơn vị như mức độ, tính chất phức tạp, phạm vi ...
Rủi ro kiểm soát (CR – control Rick)
Là khả năng kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán không phát hiện, ngăn ngừa và sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu trong đơn vị.
Đánh giá
Tính chất mới mẻ, phức tạp của các loại giao dịch
Khối lượng, cường độ của giao dịch
Số lượng và chất lượng của hệ thống nhân lực tham gia kiểm soát doanh nghiệp
Tính hiệu lực, hợp lý và hiệu quả của các thủ tục kiểm soát và trình tự kiểm soát trong doanh nghiệp
Tính khoa học, thích hợp và hiệu quả của Kiểm soát nội bộ. Việc đánh giá rủi ro kiểm soát phụ thuộc lớn vào kết quả đánh giá về kiểm soát nội bộ của đơn vị.
Rủi ro phát hiện (DR – Detection Rick)
Là khả năng mà các thủ tục kiểm toán không phát hiện được các sai phạm trọng yếu
Nguyên nhân
Do phạm vi kiểm toán áp dụng không phù hợp
Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu.
Do áp dụng sai hệ thống phương pháp kiểm toán
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán
Quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán được phản ánh qua mô hình rủi ro kiểm toán.
IR và CR luôn tồn tại một cách khách quan, KTV không tạo ra và cũng không kiểm soát chúng được. Ngược lại, đối với DR, KTV phải có trách nhiệm thực hiện các thủ tục thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm quản lý và kiểm soát được rủi ro phát hiện.
DR tỷ lệ nghịch với IR và CR
Nếu KTV tin rằng IR và CR ở mức cao: KTV sẽ dự kiến rủi ro phát hiện ở mức thấp để duy trì rủi ro kiểm toán ở mức chấp nhận được và ngược lại.