MindMap Gallery Tiền, Ngân Hàng, Tt Tài Chính CLC9
Mind map này được tạo bằng EdrawMind, tập trung vào chủ đề "Tiền, Ngân Hàng, Tt Tài Chính CLC9". Nó cung cấp một cái nhìn tổng quan về các khái niệm cơ bản, các chức năng của tiền tệ, hệ thống ngân hàng, và các công cụ tài chính. Mind map được chia thành nhiều mục nhỏ, mỗi mục giải thích chi tiết các vấn đề liên quan như lịch sử tiền tệ, các loại tiền, vai trò của ngân hàng trung ương, và các chính sách tiền tệ.
Edited at 2022-07-09 04:58:24Este mapa mental, creado con EdrawMind, se centra en el análisis de la obra "Nhà Giá Kim". Se divide en tres secciones principales: "Bài học rút ra sau khi đọc sách" (Lecciones aprendidas después de leer el libro), "Cảm nhận" (Impresiones) y "Tóm tắt câu chuyện" (Resumen de la historia). Bài học rút ra sau khi đọc sách incluye puntos como la importancia de escuchar a los demás, no rendirse ante dificultades, y la búsqueda de la felicidad. Cảm nhận aborda las emociones y reflexiones personales tras leer el libro. Tóm tắt câu chuyện resume la trama, personajes y mensajes clave de "Nhà Giá Kim".
Sơ đồ tư duy này, được tạo bằng EdrawMind, tập trung vào Chương 7, nội dung tóm tắt các lý do tại sao Thuyết Trường TC Hành vi Chọn Ràng và Thuyết Trường Hiệu quả Thế không đúng. Các lý do được chia thành các nhóm chính như: Sơ sảnh và làm rõ sự trùng giữa ký vọng thức ứng và ký vọng hợp lý, Giải thích tại sao các hối Arbitrage cho thấy hợp lý của giá thuyết trường hiệu quả, Xác định và giải thích yếu tố nào của thuyết trường TC quả đối với thực tiễn, Đánh giá tác động của thông tin mới lên giá có phương. Mỗi nhóm lý do được phân tích chi tiết với các điểm mấu chốt và ví dụ minh họa.
Mind map này được tạo bằng EdrawMind, tập trung vào chủ đề "Tiền, Ngân Hàng, Tt Tài Chính CLC9". Nó cung cấp một cái nhìn tổng quan về các khái niệm cơ bản, các chức năng của tiền tệ, hệ thống ngân hàng, và các công cụ tài chính. Mind map được chia thành nhiều mục nhỏ, mỗi mục giải thích chi tiết các vấn đề liên quan như lịch sử tiền tệ, các loại tiền, vai trò của ngân hàng trung ương, và các chính sách tiền tệ.
Este mapa mental, creado con EdrawMind, se centra en el análisis de la obra "Nhà Giá Kim". Se divide en tres secciones principales: "Bài học rút ra sau khi đọc sách" (Lecciones aprendidas después de leer el libro), "Cảm nhận" (Impresiones) y "Tóm tắt câu chuyện" (Resumen de la historia). Bài học rút ra sau khi đọc sách incluye puntos como la importancia de escuchar a los demás, no rendirse ante dificultades, y la búsqueda de la felicidad. Cảm nhận aborda las emociones y reflexiones personales tras leer el libro. Tóm tắt câu chuyện resume la trama, personajes y mensajes clave de "Nhà Giá Kim".
Sơ đồ tư duy này, được tạo bằng EdrawMind, tập trung vào Chương 7, nội dung tóm tắt các lý do tại sao Thuyết Trường TC Hành vi Chọn Ràng và Thuyết Trường Hiệu quả Thế không đúng. Các lý do được chia thành các nhóm chính như: Sơ sảnh và làm rõ sự trùng giữa ký vọng thức ứng và ký vọng hợp lý, Giải thích tại sao các hối Arbitrage cho thấy hợp lý của giá thuyết trường hiệu quả, Xác định và giải thích yếu tố nào của thuyết trường TC quả đối với thực tiễn, Đánh giá tác động của thông tin mới lên giá có phương. Mỗi nhóm lý do được phân tích chi tiết với các điểm mấu chốt và ví dụ minh họa.
Mind map này được tạo bằng EdrawMind, tập trung vào chủ đề "Tiền, Ngân Hàng, Tt Tài Chính CLC9". Nó cung cấp một cái nhìn tổng quan về các khái niệm cơ bản, các chức năng của tiền tệ, hệ thống ngân hàng, và các công cụ tài chính. Mind map được chia thành nhiều mục nhỏ, mỗi mục giải thích chi tiết các vấn đề liên quan như lịch sử tiền tệ, các loại tiền, vai trò của ngân hàng trung ương, và các chính sách tiền tệ.
TIỀN, NGÂN HÀNG, TT TÀI CHÍNH C1...C9
Chương 7: Thị trường cổ phiếu, lý thuyết kỳ vọng hợp lý và giả thuyết thị trường hiệu quả
7.1 Định giá cổ phiếu phổ thông
Cổ phiếu được định giá bằng giá trị hiện tại của cổ tức trong tương lai. Mô hình Gordon là một phương pháp đơn giản để tính toán giá trị cổ phiếu phụ thuộc vào giả định rằng cổ tức đang tăng với tốc độ không đổi mãi mãi.
7.2 Cách xác lập thị trường cổ phiếu,7.3 Chính sách tiền tệ và giá cổ phiếu, 7.4 Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, 7.5 Lý thuyết kỳ vọng hợp lý.
7.6 Giả thiết thị trường hiệu quả
Gỉa thiết thị trường hiệu quả cho rằng giá chứng khoán hiện tại sẽ bị phản ánh đầy đủ tất cả các thông tin sẵn có, bởi vì trong một môi trường hiệu quả tất cả các cơ hội sinh lời chưa được khai thác đều loại bỏ. Việc loại bỏ các cơ hội lợi nhuận chưa được khai thác để thị trường tài chính hoạt động hiệu quả không đòi hỏi tất cả những người tham gia thị trường phải được thông tin đầy đủ. Gỉa thiết thị trường hiệu quả cũng ngụ ý rằng, giá cổ phiếu thường tuân theo biến động ngẫu nhiên.
7.7 Tỷ giá hối đoái, 7.8 Hướng đẫn đầu tư vào thị trường cổ phiếu, 7.9 Bạn có thể thuê một con vượn vào làm cố vấn đầu tư của mình không.
7.10 Nói thị trường hiệu quả ngụ ý thị trường tài chính là hiệu quả
Giả thiết thị trường hiệu quả mách nước và khuyến nghị các cố vấn đầu tư không thể giúp một nhà đầu tư vượt trội hơn với thị trường. Khuyến nghị tốt nhất cho các nhà đầu tư là theo đuổi chiến lược mua và giữ cổ phiếu trong thời gian dài. Thị trường hiệu quả trên thị trường cổ phiếu.
7.11 Những vụ sụp đổ của thị trường cổ phiếu
Sự tồn tại các vụ sụp đổ bong bóng thị trường đã thuyết phục nhiều nhà kinh tế rằng phiên bản mạnh mẽ hơn của hiệu quả thị trường, nói rằng giá giá tài sản phản ánh giá trị cơ bản thực sự của chứng khoán là không đúng. Sự sụp đổ này chứng minh thị trường hiệu quả là sai. Ngay cả khi thị trường cổ phiếu được dẫn dắt bởi các yếu tố khác ngoài nguyên tắc cơ bản, nững sự sụp đổ này không chứng minh rõ ràng được nguyên lý cơ bản của giả thiết thị trường hiệu quả không hợp lệ nếu sự sụp đổ đó là không thể dự đoán.
Chương 8: Phân tích kinh tế về cấu trúc tài chính
8.1 Những thực trạng cơ bản về cấu trúc tài chính thế giới
Có tám thực trạng cơ bản tóm tắt cấu trúc tài chính Hoa Kỳ. Bốn thực trạng đầu nhấn mạnh tầm quan trọng của các trung gian tài chính và tầm quan trọng tương đối của thị trường chứng khoán trong việc tài trợ cho các doanh nghiệp. Thưc trạng thứ năm xác nhận thị trường tài chính là lĩnh vực bị quản lý chặt của nền kinh tế. Thực trạng thứ sáu nói rằng các công ty lớn có nền tảng tốt mới có quyền tiếp cận thị trường chứng khoán. Thực trạng thứ bảy cho thấy tài sản thế chấp là một đặc điểm quan trọng của hợp đồng nợ. Thực trạng thứ tám mô tả hợp đồng nợ là một văn bản pháp lý phức tạp đặt ra những hạn chế đáng kể đối với hành vi của người đi vay.
8.2 Chi phí giao dịch
Chi phí giao dịch ngăn cản nhiều người gửi tiết kiệm nhỏ và người đi vay không thể tham gia trực tiếp vào thị trường tài chính. Các trung gian tài chính có thể tận dụng hiệu quả kinh tế nhờ quy mô và có khả năng phát triển chuyên môn tốt hơn, dẫn đến chi phí giao dịch thấp hơn và do đó tạo điều kiện cho người tiết kiệm và người đi vay của họ được hưởng lợi từ sự tồn tại của thị trường tài chính.
8.3 Lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức
Rủi ro đạo đức trong hợp đồng vốn chủ sở hữu được gọi là vấn đề người sở hữu – người đại diện, sảy ra bởi vì người quản lý (người đại diện) có ít động lực để tối đa hóa lợi nhuận hơn cổ đông (người sở hữu). Vấn đề người sở hữu – người đại diện giải thích tại sao hợp đồng nợ lại phổ biến trên thị trường tài chính hơn nhiều so với hợp đồng vốn. Các công cụ giúp giảm thiểu vấn đề người sở hữu – người đại diện bao gồm giám sát, quy định của chính phủ để tăng thông tin và trung gian tài chính.
8.4 Vấn đề những quả chanh, 8.5 Vụ nổ Enron, 8.6 Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, 8.7 Trung quốc có phải là ví dụ điển hình của phát triển tài chính không? 9/ Hoạt động ngân hàng và quản lý các định chế tài chính.
Chương 9: Hoạt động ngân hàng và quản lý các định chế tài chính
9.1 Bảng cân đối kế toán ngân hàng
Bảng tóm lược cân đối kế toán của ngân hàng thương mại có thể coi là danh sách các nguồn và việc sử dụng các quỹ ngân hàng. Nợ phải trả của ngân hàng là các nguồn quỹ của ngân hàng bao gồm tiền gửi giao dịch tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn, các khoản vay chiết khấu Fed, các khoản vay từ các công ty ngân hàng là việc sử dụng quỹ, bao gồm dự trữ các khoản tiền đang thu tiền gửi ở ngân hàng khác, chứng khoán, các khoản cho vay và các tài sản khác.
9.2 Cơ bản về nghiệp vụ ngân hàng
Các ngân hàng tạo ra lợi nhuận thông qua quá trình chuyển hóa tài sản. Họ vay ngắn, vay dài. Khi một ngân hàng nhận thêm tiền gửi họ thu được một lượng dự trữ tương đương, khi chi trả tiền gửi họ mất một lượng dự trữ tượng đương.
9.3 Các chiến lược quản lý vốn ngân hàng
Mặc dù tài sản có tính thanh khoản cao hơn có xu hướng thu được lợi nhuận thấp hơn, các ngân hàng mong nuốn nắn giữ chúng. Cụ thể các ngân hàng giữ dự trữ vượt mức và thứ cấp bởi vì chúng giúp bảo hiểm trước chi phí từ thất thoát tiền gửi. Các ngân hàng quản lý tài sản của mình để tối đa hóa lợi nhuận bằng cách tìm kiếm lợi nhuận cao nhất có thể từ các khoản vay và chứng khoán, đồng thời cố gắng giảm thiểu rủi ro và trích lập quỹ dự phòng. Mặc dù quản lý nợ phải trả là một công việc dập khuân nhưng các ngân hàng lớn vẫn tích cực tìm kiếm nguồn vốn như vay của các tạp đoàn ngân hàng khác. Các ngân hàng quản lý vốn mà họ nắm giữ với mục tiêu ngăn ngừa sự phá sản tuy nhiên cũng có ngân hàng không muốn nắm giữ quá nhiều vốn vì như vậy sẽ làm giảm lợi nhuận từ cổ đông.
9.5 Quản lý rủi ro tín dụng
Các khái niệm về lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức giải thích nhiều nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng liên quan đến hoạt động cho vay , sàng lọc và giám sát, thiết lập các mối quan hệ khách hàng dài hạn và cam kết cho vay , tài sản đảm bảo và số dư bù trừ, phân bổ tín dụng.
9.6 Quản lý rủi ro lãi suất
Khi biến động lãi suất gia tăng trong những năm 1980, các định chế tài chính quan tâm hơn về mức tiếp xúc rủi ro lãi suất của họ. Phân tích chênh lệch và kỳ hạn trung bình cho một định chế tài chính biết liệu họ có nhiều nợ phải trả nhạy cảm với lãi suất hơn so với tài sản nhạy cảm với lãi suất hay không. Trong trường hợp đó lãi suất tăng sẽ giảm lợi nhuận và lãi suất giảm sẽ tăng lợi nhuận. Các định chế tài chính qunar lý rủi ro lãi suất bằng cách điều chỉnh bảng cân đối kế toán nhưng cũng có thể sử dụng công cụ tài chính phái sinh.
9.7 Các chiến lược quản lý rủi ro lãi suất
Các hoạt động ngoại bảng bao gồm mua bán các công cụ tài chính và tạo thu nhập từ phí và bán nợ, tất cả đều ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng nhưng không thể hiện trên bảng cân đối kế toán ngân hàng. Do các hoạt động ngoại bảng này khiến ngân hàng tiếp xúc thêm với rủi ro nên ban lãnh đạo ngân hàng phải đặc biệt chú ý đến các thủ tục đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ để hạn chế nhân viên hấp thụ quá nhiều rủi ro.
Chương 6: Cấu trúc rủi ro và kỳ hạn của lãi suất
6.1 Cấu trúc rủi ro của lãi suất
Mối quan hệ giữa lãi suất của trái phiếu có cùng kỳ hạn phát sinh do ba yếu tố gọi là cấu trúc rủi ro của lãi suất: Ba yếu tố gồm: Rủi ro vỡ nợ, tính thanh khoản và điều chỉnh do thuế. Rủi ro vỡ nợ của trái phiếu càng lớn lãi suất của nó càng cao với lãi suất của các trái phiếu khác, tính thanh khoản của trái phiếu càng lớn, lãi suất của trái phiếu càng thấp và trái phiếu miễn thuế sẽ có lãi suất thấp hơn so với các trái phiếu khác.
6.2 Xung đột lợi ích tại các cơ quan xếp hạng tín dụng, 6.3 Khủng hoảng tài chính toàn cầu, 6.4 Ảnh hưởng của việc tăng thuế từ chính quyền Mỹ.
6.5 Đường cong lãi suất
Ba lý thuyết về cấu trúc kỳ hạn được đưa ra những giải thích về mối quan hệ của lãi suất trái phiếu với các kỳ hạn khác nhau đến ngày đáo hạn. Lý thuyết kỳ vọng coi lãi suất dài hạn bằng mức trung bình của lãi suất ngắn hạn trong tương lai dự kiến sảy ra trong xuốt thời hạn của trái phiếu. Ngược lại, lý thuyết thị trường phân mảnh coi việc xác định lãi suất cho kỳ hạn của mỗi trái phiếu chỉ là kết quả của cung và cầu trên thị trường đó. Bản thân những lý thuyết này đều không giải thích thực tế lãi suất của các trái phiếu có kỳ hạn khác nhau di chuyển cùng nhau theo thời gian và đường cong lãi suất thường lên dốc.
6.6 Sử dụng đường cong lãi suất vào dự báo lạm phát và chu kỳ kinh doanh
6.7 Diễn giải đường cong lãi suất
Lý thuyết phần bù thanh khoản xem lãi suất dài hạn bằng mức trung bình trung bình của lãi suất ngắn hạn trong tương lai dự kiến sảy ra trong suốt tthowif hạn của trái phiếu cộng với phần bù thanh khoản. Lý thuyết phần bù thanh khoản cho phép suy ra kỳ vọng của thị trường về sự di chuyển của lãi suất ngắn hạn trong tương lai từ đường cong lãi suất. Một đường cong dốc lên mạnh cho thấy lãi suất ngắn hạn trong tương lai dự kiến sẽ tăng, một đường cong dốc lên nhẹ cho thấy lãi suất ngắn hạn được kỳ vọng sẽ giữ nguyên , một đường cong phẳng cho thấy lãi suất ngắn hạn phẳng cho thấy lãi suất ngắn hạn dự kiến sẽ giảm nhẹ và đường cong lãi suất nghịch đảo cho thấy lãi suất ngắn hạn dự kiến sẽ giảm đáng kể trong tương lai.
Chương 5: Hành vi của lãi suất
5.1 Các yếu tố quyết định cấu tài sản
Lý thuyết lựa chọn danh mục đầu tư cho chúng ta biết lượng cầu của một tài sản tương quan cùng chiều với của cải, tương quan cùng chiều với lợi suất kỳ vọng tương đối của tài sản đó so với tài sản thay thế. Tương quan ngược chiều với rủi ro tương đối của tài sản đó với tài sản thay thế và tương quan cùng chiều với tính thanh khoản tương đối của tài sản đó so với tài sản thay thế.
5.2 Cung và cầu trên thị trường trái phiếu
Phân tích cung cầu trái phiếu cung cấp một lý thuyết về cách xác định lãi suất. Nó dự đoán rằng, lãi suất sẽ thay đổi khi có sự thay đổi của cầu do thay đổi về thu nhập, lợi suất kỳ vọng, rủi ro hoặc tính thanh khoản hoặc khi có sự thay đổi về mức độ hấp dẫn của các cơ hội đầu tư, chi phí thực của việc đi vay hoặc ngân sách chính phủ.
5.7 Cung và cầu trên thị trường tiền
Một lý thuyết khác về cách xác định cung cầu tiền nó cho thấy lãi suất sẽ thay đổi khi cầu tiền thay đổi do thu nhập hoặc mức giá thay đổi hoặc khi cung tiền thay đổi.
5.10 Liệu tốc độ tăng cung tiền cao hơn có làm giảm lãi suất không
Có thể có bốn hiệu ứng lên lãi suất của việc tăng cung tiền: Hiệu ứng thanh khoản, hiệu ứng thu nhập, hiệu ứng mức giá và hiệu ứng lạm phát kỳ vọng. Hiệu ứng thanh khoản chỉ ra rằng, tăng cung tiền sẽ dẫn đến giảm lãi suất. Các hiệu ứng khác hoạt động theo hướng ngược lại. Bằng chứng thực tiễn chỉ ra rằng, các hiệu ứng thu nhập, mức giá lạm phát kỳ vọng chi phối hiệu ứng thanh khoản do đó sự gia tăng trưởng cung tiền dẫn đến lãi suất cao hơn chứ không phải thấp hơn.
Chương 4: Ý nghĩa của lãi suất
4.4 Lãi suất đáo hạn của vay đơn
Lãi suất đáo hạn, là thước đo phản ánh chính xác nhất lãi suất, là lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của các khoản thanh toán trong tương lai của một công cụ nợ với giá trị công cụ đó ngày hôm nay. Việc áp dụng nguyên tắc này cho thấy giá trái phiếu và lãi suất có mối tương quan nghịch : Khi lãi suất tăng thì trái phiếu giảm, và ngược lại.
4.5 Lãi suất đáo hạn và số tiền thanh toán của vay nợ năm, giá trị cổ phiếu coupon
Lợi suất của một chứng khoán cho bạn biết tính sinh lời của bạn khi nắm giữ chứng khoán trong một khoảng thời gian nhất định, có thể khác biệt một cách cơ bản với lãi suất được đo bằng lãi suất đáo hạn. giá trái phiếu dài hạn có những biến động đáng kể khi lãi suất thay đổi và do đó chịu rủi ro lãi suất. Lãi và lỗ vốn có thể lớn, đó là lý do tại sao trái phiếu dài hạn không được coi là tài sản an toàn và lợi suất chắc chắn.
4.8 ứng dụng lãi suất thực
Lãi suất thực được định nghĩa là lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát kỳ vọng. Nó vừa là thước đo tốt hơn của các động cơ vay và cho vay vừa là một điều hành chính xác hơn với lãi suất danh nghĩa về mức độ khó khăn trên thị trường tín dụng.
Chương 3: Tiền là gì
3.1 Ý nghĩa của tiền
Đối với các nhà kinh tế từ tiền có nghĩa khác với thu nhập hoặc của cải. Tiền là bất cứ thứ gì được chấp nhận phổ biến để thanh toán hàng háo hoặc dịch vụ hoặc để trả nợ.
3.2 Các chức năng của tiền
Tiền có ba chức năng:
+ Phương tiện trao đổi;
+ Đơn vị thanh toán;
+ Kho lưu trữ giá trị.
Vai trò phương tiện trao đổi giúp một nền kinh tế tránh được vấn đề trùng hợp mong muốn kép nảy sinh trong nền kinh tế hàng đổi hàng và do đó làm giảm chi phí giao dịch và khuyến khích chuyên môn hóa và phân công lao động. Vai trò đơn vị tính toán làm giảm số lượng giá cả cần thiết trong nền kinh tế, điều này cũng làm giảm chi phí giao dịch. Tiền cũng có chức năng như một kho lưu trữ giá trị nhưng thực hiện vai trò này rất kém nếu nó nhanh chóng mất giá do lạm phát.
3.3 Sự tiến hóa của hệ thống thanh toán
Thanh toán nguyên thủy như kim loại quý. Sự ra đời của tiền giấy làm giảm chi phí vận chuyển, sự ra đời của séc làm giảm chi phí giao dịch. Hiện nay thanh toán điện tử dẫn đến một xã hội không tiền giấy, không séc.
Chương 2: Tổng quan về hệ thống tài chính
2.1 Chức năng của thị trường tài chính
Chức năng chuyển từ người tiết kiệm sang người chi tiêu
+ Trực tiếp: Bán chứng khoán
+ Gián tiếp: Kênh trung gian, mua hàng.
Mục đích, cải thiện phúc lợi xã hội, tạo ra hiệu quả xã hội
2.2 Cấu trúc của thị trường tài chính
TTTC phân thành TT nợ và TT chủ sở hữu, TT sơ cấp và thứ cấp, sở giao dịch và TT OTC, TT tiền tệ và TT vốn.
2.3 Các công cụ thị trường tài chính
+ Công cụ đáo hạn dưới một năm là tín phiếu kho bạc Hoa kỳ, chứng chỉ tiền gửi ngân hàng có thể chuyển nhượng, thương phiếu, thỏa thuận mua lại và quỹ liên bang.
+ Công cụ chính của TT vốn nợ và công cụ vốn có kỳ hạn lớn hơn một năm là cổ phiếu, vay thế chấp, trái phiếu doanh nghiệp, chứng khoán chính phủ Hoa kỳ, trái phiếu chính quyền bang và địa phương, và các khoản vay thương mại và tiêu dùng của ngân hàng.
2.8 Các loại trung gian tài chính
Trung gian tài chính là các định chế tài chính gây quỹ bằng cách phát hành các khoản nợ phải trả và sau đó sử dụng quỹ đó để có được tài sản bằng cách mua chứng khoán hoặc cho vay. Các trung gian tài chính đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính vì chúng giúp giảm chi phí giao dịch, cho phép chia sẻ rủi ro và giải quyết các vấn đề do lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức tạo ra. Kết quả là những người tiết kiệm nhỏ và những người đi vay được hưởng lợi từ TTTC, do đó làm tăng hiệu quả của nền kinh tế. Các trung tâm tài chính thành công kéo theo xung đột lợi ích làm cho hệ thống tài chính kém hiệu quả.
Các trung gian tài chính chia làm ba loại:
+ Ngân hàng – ngân hàng thương mại, hiệp hội tiết kiệm tương hỗ và liên hiệp tín dụng;
+ Các định chế tiết kiệm theo hợp đồng – các công ty bảo hiểm nhân thọ , các công ty bảo hiểm hỏa hoạn và các quỹ hưu trí;
+Trung gian đầu tư – các công ty tài chính , quỹ tương hỗ thị trường tiền tệ , quỹ phòng vệ và ngân hàng đầu tư.
2.9 Quản lý hệ thống tài chính
Chính phủ quản lý TTTC và các trung gian tài chính vì hai lý do: Thông tin cho các nhà đầu tư và lành mạnh hệ thống tài chính. Các quy định về quản lý như hạn chế thành lập trung tâm tài chính, hạn chế tài sản trung gian tài chính, cung cấp bảo hiểm tiền gửi, giới hạn về cạnh tranh và hạn chế lãi suất.
Chương 1: Tại sao bạn cần học về tiền, ngân hàng, thị trường tài chính
1.1 Tại sao cần học về thị trường tài chính
Các hoạt động trên thị trường tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến bát cơm manh áo cuả doanh nghiệp, cá nhân, hành vi của các doanh nghiệp, cá nhân và hiệu quả của cả nền kinh tế. Có ba TTTT đáng được quan tâm:
+ TT trái phiếu, nơi cổ đông xác định lãi xuất;
+ TT cổ phiếu nơi ảnh hưởng lớn đến sự giàu có của người dân và quyết định đầu tư của các công ty;
+ TT ngoại hối, vì sự biến động của tỷ giá ngoại hối đoái có hậu quả lớn đối với nền kinh tế Hoa kỳ.
1.2 Tại sao cần học về các định chế tài chính và ngân hàng
Các ngân hàng và các định chế tài chính khác chuyển quỹ từ những người không thể sử dụng chúng một cách hiệu quả cho những người sử dụng chúng một cách hiệu quả và do đó đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của nền kinh tế. Khi hệ thống có vấn đề và tạo ra một cuộc khủng hoảng tài chính, các định chế tài chính phá sản gây thiệt hại nặng nề cho nền kinh tế.
1.3 Tại sao cần học về tiền và chính sách tiền tệ
Tiền và chính sách tiền có ảnh hưởng lớn đến lạm phát, chu kỳ kinh doanh và lãi suất. Bởi vì những biến số kinh tế này rất quan trọng đối với sức khỏe nền kih tế. Nghiên cứu tài khóa là một nhân tố ảnh hưởng đến điều hành chính sách tiền tệ.
1.4 Tại sao cần học về tài chính quốc tế
Học để giúp hiểu biết và nâng cao giá trị công việc giúp doanh nghiệp cá nhân quyết định khi nào nên vay mượn từ các định chế tài chính và đưa ra quyết định đầu tư.
1.5 Tiền, Ngân hàng, và thị trường tài chính và sự nghiệp của bạn
Đưa góc nhìn giúp cá nhân suy nghĩ trên lập trường kinh tế biết phân tích lý thuyết và thực tiễn.