MindMap Gallery Chương 7: Tóm tắt các lý do tại sao trường TC hành vi chọn ràng, giá thuyết trường hiệu quả thế không đúng
Sơ đồ tư duy này, được tạo bằng EdrawMind, tập trung vào Chương 7, nội dung tóm tắt các lý do tại sao Thuyết Trường TC Hành vi Chọn Ràng và Thuyết Trường Hiệu quả Thế không đúng. Các lý do được chia thành các nhóm chính như: Sơ sảnh và làm rõ sự trùng giữa ký vọng thức ứng và ký vọng hợp lý, Giải thích tại sao các hối Arbitrage cho thấy hợp lý của giá thuyết trường hiệu quả, Xác định và giải thích yếu tố nào của thuyết trường TC quả đối với thực tiễn, Đánh giá tác động của thông tin mới lên giá có phương. Mỗi nhóm lý do được phân tích chi tiết với các điểm mấu chốt và ví dụ minh họa.
Edited at 2022-08-12 12:22:40Este mapa mental, creado con EdrawMind, se centra en el análisis de la obra "Nhà Giá Kim". Se divide en tres secciones principales: "Bài học rút ra sau khi đọc sách" (Lecciones aprendidas después de leer el libro), "Cảm nhận" (Impresiones) y "Tóm tắt câu chuyện" (Resumen de la historia). Bài học rút ra sau khi đọc sách incluye puntos como la importancia de escuchar a los demás, no rendirse ante dificultades, y la búsqueda de la felicidad. Cảm nhận aborda las emociones y reflexiones personales tras leer el libro. Tóm tắt câu chuyện resume la trama, personajes y mensajes clave de "Nhà Giá Kim".
Sơ đồ tư duy này, được tạo bằng EdrawMind, tập trung vào Chương 7, nội dung tóm tắt các lý do tại sao Thuyết Trường TC Hành vi Chọn Ràng và Thuyết Trường Hiệu quả Thế không đúng. Các lý do được chia thành các nhóm chính như: Sơ sảnh và làm rõ sự trùng giữa ký vọng thức ứng và ký vọng hợp lý, Giải thích tại sao các hối Arbitrage cho thấy hợp lý của giá thuyết trường hiệu quả, Xác định và giải thích yếu tố nào của thuyết trường TC quả đối với thực tiễn, Đánh giá tác động của thông tin mới lên giá có phương. Mỗi nhóm lý do được phân tích chi tiết với các điểm mấu chốt và ví dụ minh họa.
Mind map này được tạo bằng EdrawMind, tập trung vào chủ đề "Tiền, Ngân Hàng, Tt Tài Chính CLC9". Nó cung cấp một cái nhìn tổng quan về các khái niệm cơ bản, các chức năng của tiền tệ, hệ thống ngân hàng, và các công cụ tài chính. Mind map được chia thành nhiều mục nhỏ, mỗi mục giải thích chi tiết các vấn đề liên quan như lịch sử tiền tệ, các loại tiền, vai trò của ngân hàng trung ương, và các chính sách tiền tệ.
Este mapa mental, creado con EdrawMind, se centra en el análisis de la obra "Nhà Giá Kim". Se divide en tres secciones principales: "Bài học rút ra sau khi đọc sách" (Lecciones aprendidas después de leer el libro), "Cảm nhận" (Impresiones) y "Tóm tắt câu chuyện" (Resumen de la historia). Bài học rút ra sau khi đọc sách incluye puntos como la importancia de escuchar a los demás, no rendirse ante dificultades, y la búsqueda de la felicidad. Cảm nhận aborda las emociones y reflexiones personales tras leer el libro. Tóm tắt câu chuyện resume la trama, personajes y mensajes clave de "Nhà Giá Kim".
Sơ đồ tư duy này, được tạo bằng EdrawMind, tập trung vào Chương 7, nội dung tóm tắt các lý do tại sao Thuyết Trường TC Hành vi Chọn Ràng và Thuyết Trường Hiệu quả Thế không đúng. Các lý do được chia thành các nhóm chính như: Sơ sảnh và làm rõ sự trùng giữa ký vọng thức ứng và ký vọng hợp lý, Giải thích tại sao các hối Arbitrage cho thấy hợp lý của giá thuyết trường hiệu quả, Xác định và giải thích yếu tố nào của thuyết trường TC quả đối với thực tiễn, Đánh giá tác động của thông tin mới lên giá có phương. Mỗi nhóm lý do được phân tích chi tiết với các điểm mấu chốt và ví dụ minh họa.
Mind map này được tạo bằng EdrawMind, tập trung vào chủ đề "Tiền, Ngân Hàng, Tt Tài Chính CLC9". Nó cung cấp một cái nhìn tổng quan về các khái niệm cơ bản, các chức năng của tiền tệ, hệ thống ngân hàng, và các công cụ tài chính. Mind map được chia thành nhiều mục nhỏ, mỗi mục giải thích chi tiết các vấn đề liên quan như lịch sử tiền tệ, các loại tiền, vai trò của ngân hàng trung ương, và các chính sách tiền tệ.
CHƯƠNG 7
So sánh và làm rõ sự tương phản giữa kỳ vọng thích ứng và kỳ vọng hợp lý
Kỳ vọng thích ứng là những kỳ vọng chỉ được hình thành từ kinh nghiệm quá khứ
Lý thuyết kì vọng hợp lý: + Lý thuyết kỳ vọng hợp lý sử dụng tất cả thông tin có sẵn, nhưng dự đoán trên nó không phải lúc nào cũng chính xác hoàn toàn; + Lý thuyết kỳ vọng hợp lý được sử dụng rộng rãi nhất để mô tả sự hình thành kỳ vọng của doanh nghiệp và người tiêu dùng; + Một kỳ vọng có thể không hợp lý vì hai lý do: - Mọi người có thể biết tất cả các thông tin hiện có nhưng lại thấy mất quá nhiều công sức để làm cho kỳ vọng của họ trở thành dự đoán tốt nhất có thể. - Mọi người có thể không biết một số thông tin liên quan , vì vậy dự đoán tốt nhất của họ về tương lai sẽ không chính xác.
Giải thích tại sao các cơ hội Arbitrage cho thấy tính hợp lý của giả thuyết thị trường hiệu quả
Những dự báo tốt hơn về tương lai do việc áp dụng lý thuyết kỳ vọng hợp lý hữu ích và mang lại hiệu quả.
Thuật ngữ Arbitrage có nghĩa tiếng Việt là Kiếm lời chênh lệch giá là một thuật ngữ quan trọng trong kinh tế và tài chính. Nó được hiểu là hoạt động đầu cơ kiểm lời do có sự chênh lệch giá giữa hai thị trường: nhà đầu cơ mua hàng ở nơi giá rẻ và bán ngay tức khắc ở nơi giá cao, hưởng chênh lệch với rủi ro hầu như không có.
Giả thuyết thị trường hiệu quả là một giả thuyết của lý thuyết tài chính khẳng định rằng các thị trường tài chính là hiệu quả (efficient), rằng giá của chứng khoán trên thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường chứng khoán, phản ánh đầy đủ mọi thông tin đã biết. Do đó không thể kiếm được lợi nhuận bằng cách căn cứ vào các thông tin đã biết hay những hình thái biến động của giá cả trong quá khứ. Có thể nói một cách ngắn gọn là các nhà đầu tư không thể khôn hơn thị trường.
Có ba phiên bản của "lý thuyết thị trường hiệu quả" cho rằng: Giá chứng khoán phản ánh đầy đủ thông tin đã công bố trong quá khứ (nghĩa là dựa vào thông tin trong quá khứ thì nhà đầu cơ không thắng được thị trường hoặc giá chứng khoán đã chịu tác động đầy đủ của thông tin công bố trong quá khứ cũng như thông tin vừa công bố xong. Nhà đầu cơ không thể dựa vào thông tin trong quá khứ cũng như thông tin vừa được công bố để có thể mua rẻ bán đắt chứng khoán, vì ngay khi thông tin được công bố, giá chứng khoán đã thay đổi phản ánh đầy đủ thông tin vừa công bố.
Arbitrage của lý thuyết này cho rằng giá của chứng khoán đã phản ánh tất cả thông tin công bố trong quá khứ, hiện tại, cũng như các thông tin nội bộ. Cơ sở của Arbitrage: nếu có thông tin nội bộ, những người biết thông tin nội bộ sẽ mua bán ngay chứng khoán để thu lợi nhuận, và như vậy giá chứng khoán sẽ thay đổi, đến khi nào người trong cuộc không còn kiếm lời được nữa.
Có nhiều nghiên cứu cho rằng thị trường không thể hiệu quả đến mức đó. Nhiều nghiên cứu chỉ ra nhiều bất hiệu quả của thị trường mà nhà đầu cơ có thể thu được lợi nhuận; ví dụ, chứng minh cho thấy nhà đầu cơ có thể thắng thị trường nếu mua các cổ phiếu có P/E thấp.
Lý thuyết thị trường hiệu quả được phát triển bởi Giáo sư Eugene Fama tại Đại học Chicago những năm 1960. Lý thuyết này được chấp nhận rộng rãi cho đến những năm 1990 thì bị đặt câu hỏi, khi kinh tế học tài chính hành vi nổi lên được chấp nhận rộng rãi.
Xác định và giải thích ý nghĩa của giả thuyết thị trường hiệu quả đối với thị trường TC
Gỉa thiết thị trường hiệu quả ngụ ý rằng giá cổ phiếu thường tuân theo biến động ngẫu nhiên.
Gỉa thiết thị trường hiệu quả khuyến nghị các nhà đầu tư mua và giữ cổ phiếu trong thời gian dài.
Kỳ vọng trùng khớp với dự báo tối ưu trên thị trường tài chính, những người có dự báo tốt hơn về tương lai do việc áp dụng lý thuyết kỳ vọng hợp lý là đặc biệt hữu ích.
Đánh giá tác động của thông tin mới lên giá cổ phiếu
Cổ phiếu, bị chi phối bởi quy luật cung cầu.
Để tìm được điểm mua, dự đoán được xu hướng giá cổ phiếu, một câu hỏi mà mỗi nhà đầu tư phải nắm rõ là: Điều gì quyết định giá cổ phiếu tăng hay giảm?
Theo Công ty chứng khoán SSI Việt Nam, 5 yếu tố quan trọng nhất tác động đến giá cổ phiếu.
1/ Sự phát triển của nền kinh tế: Giá cổ phiếu bị chi phối lớn bởi nền kinh tế thế giới và đặc biệt của nền kinh tế quốc gia. Giá cổ phiếu có xu hướng tỉ lệ thuận với sự phát triển của nền kinh tế, tức là giá cổ phiếu tăng khi nền kinh tế phát triển và giá giảm khi kinh tế đi xuống.
2/ Tình hình chính trị: Tình hình chính trị cũng có tính quyết định đến giá của cổ phiếu bởi khi xuất hiện sự bất ổn về chính trị, nhà đầu tư không đủ tự tin để tiếp tục nên giá cổ phiếu thường có xu hướng giảm.
3/ Quy luật cung cầu của thị trường: Bất kỳ thị trường hàng hóa nào cũng bị chi phối bởi quy luật cung cầu. Thị trường chứng khoán cũng vậy. Thông thường khi một cổ phiếu được nhiều người mua, giá cổ phiếu đó sẽ có xu hướng tăng lên và ngược lại.
4/ Báo cáo tài chính của công ty: Nếu kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện rằng công ty đang phát triển tốt với doanh thu và tốc độ tăng trưởng cao, có khả năng tiếp tục tăng trong tương lai, giá cổ phiếu của công ty sẽ tăng lên nhanh chóng. Ngược lại, một công ty có tình hình kinh doanh đi xuống, giá cổ phiếu sẽ có xu hướng giảm.
5/ Tâm lý nhà đầu tư: Thị trường chứng khoán là thị trường nhạy cảm, chỉ một thông tin gây nhiễu xuất hiện cũng có thể làm thị trường dao động dữ dội. Khi này, nhà đầu tư cần có tâm lý vững vàng để lọc được những thông tin chính xác và đưa ra quyết định đầu tư khi đã có những tính toán kỹ lưỡng.
Nhận biết về những yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định mua - bán, góp phần đánh giá chính xác giá trị thực của cổ phiếu. Ngoài ra, hiểu về các yếu tố ảnh hưởng cũng giúp nhà đầu tư khó bị ảnh hưởng tâm lý khi đối diện với các thông tin gây nhiễu trên thị trường.
Tính giá của cổ phiếu phổ thông
Cổ phiếu phổ thông là phương thức chính để các công ty huy động vốn cổ phần
Cổ đông những người nắm giữ cổ phiếu của công ty
Quyền sở hữu
Quyền thụ hưởng, cho tặng và bán
Quyền biểu quyết
Cổ tức là khoản thanh toán được thực hiện định kỳ
Mô hình định giá một giai đoạn gồm: Mua cổ phiếu, nắm giữ cổ phiếu trong một giai đoạn để nhận cổ tức, sau đó bán cổ phiếu.
Mô hình định giá một giai đoạn bằng công thức P0 = D1/(1 + Ke) + P1/(1 + Ke). Trong đó, P0 là giá trị hiện tại của cổ phiếu, D1 cổ tức được trả vào cuối năm, Ke lợi suất yêu cầu, P1 giá bán dự đoán của cổ phiếu.
Mô hình định giá cổ tức tổng quát bằng công thức (trang 143)
Mô hình Gordon là phương pháp đơn giản để thanh toán giá trị cổ phiếu khi bạn không chắc chắn về cổ tức trong tương lai.Công thức tính trang 144.
Tóm tắt các lý do tại sao thị trường TC hành vi cho rằng, giả thuyết thị trường hiệu quả có thể không đúng.
+ Giá chứng khoản hiện tại sẽ phản ánh đầy đủ tất cả các thông tin sẵn có bởi trong một thị trường hiệu quả, tất cả các cơ hội sinh lợi chưa được khai thác đều bị loại bỏ. Việc loại bỏ các cơ hội lợi nhuận chưa được khai thác do thị trường tài chính hoạt động hiệu quả không đòi hỏi tất cả những người tham gia thị trường phải được thông tin đầy đủ;
+ Giả thuyết thị trường hiệu quả ngụ ý rằng giá cổ phiếu thường tuân theo biến động ngẫu nhiên;
+ Các mách nước và các khuyến nghị được công bố của các cố vấn đầu tư không thể giúp một nhà đầu tư vượt trội hơn so với thị trường. Khuyến nghị tốt nhất cho các nhà đầu tư là theo đuối chiến lược mua và giữ (mua cổ phiếu và giữ chúng trong thời gian dài).
+ Kỳ vọng trùng khớp với dự báo tối ưu trên thị trường tài chính, những người có dự báo tốt hơn về tương lai do việc áp dụng lý thuyết kỳ vọng hợp lý là đặc biệt hữu ích.