MindMap Gallery Chương 1: Tổng quan về thuật PM
Este mapa mental, creado con EdrawMind, presenta una visión general del Capítulo 1: "Tổng quan về thuật PM". Se estructura en tres secciones principales: "nề tảng phương pháp thuật", "khái niệm, đặc điểm của thuật", y "vận trì của thuật". nề tảng phương pháp thuật explora los fundamentos y métodos básicos. khái niệm, đặc điểm của thuật detalla los conceptos clave y características. vận trì của thuật examina la aplicación y manejo de las técnicas. Cada sección contiene subtemas y puntos específicos que proporcionan una comprensión detallada del tema.
Edited at 2022-08-24 01:18:14Chương 1: Tổng quan về thuế P1
Sự ra đời và phát triển của thuế
Sự ra đời
Sự phát triển của xã hội loài người cho tới nay đã trải qua 5 hình thái xa hội: Xã hội Công xã nguyên thủy, Chế độ chiếm hữu nô lệ, Xã hội phong kiến, Xã hội tư bản chủ nghĩa và Chủ nghĩa xã hội.
Thời kỳ Công xã nguyên thủy, mọi người đều bình đẳng, xã hội chưa phân chia giai cấp và cũng chưa có nhà nước. Thuế chưa xuất hiện.
Đến thời kỳ trung cổ, sản xuất vật chất đã phát triển ở mức cao hơn, của cải xã hội làm ra nhiều hơn và không những đáp ứng nhu cầu hàng ngày của con người mà còn một phần dư thừa. Cũng từ đây, Chế độ chiếm hữu nộ lệ ra đời, xã hội đã phân chia thành hai giai cấp là chủ nô và nô lệ. Nhà nước lúc này cũng cũng xuất hiện cùng với sự phân chia các giai cấp trong xã hội và thuế đã ra đời.
Sự phát triển
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Sự phát triển hệ thống thuế của các quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và sự cân bằng của kinh tế hàng hóa - tiền tệ.
Khái niệm, đặc điểm của thuế
Khái niệm
Xét về nội dung vật chất, thuế Nhà nước là một bộ phận của cải xã hội được tập trung vào quỹ NSNN, mà thực chất một bộ phận của cải từ khu vực tư được chuyển vào khu vực công nhằm trang trải các chi phí duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy Nhà nước và các chi phí công cộng đem lại lợi ích chung cho cộng đồng.
Về bản chất kinh tế xã hội, thuế Nhà nước thuộc phạm trù phân phối của cải xã hội chứa đựng các quan hệ kinh tế-xã hội giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã hội.
Khát niệm về Thuế: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
đặc điểm
Thuế có các đặc điểm như: tính bắt buộc, tính không hoàn trả trực tiếp và tính pháp lý cao.
Tính bắt buộc: thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách. Tính bắt buộc thể hiện ở chỗ, đối với người nộp thuế, đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho nhà nước khi có đủ điều kiện mà không phải là quan hệ thanh toán dù trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng. Đối với các cơ quan thu thuế, khi thay mặt nhà nước thực hiện các hành vi nhất định cũng không được phép lựa chọn thực hiện hay không thực hiện hành vi thu thuế, có sự phân biệt đối xử đối với người nộp thuế.
Tính không hoàn trả trực tiếp: thuế không gắn trực tiếp với lợi ích cụ thể mà người nộp thuế được hưởng từ hàng hóa công cộng đó do Nhà nước cung cấp. Thuế không phải là khoản phải trả khi các đối tượng nộp thuế đã nhận được một lợí ích hay quyền lợi cụ thể nào từ phía nhà nựớc. Bất kì “ai”, khỉ đủ điều kiện đều phải hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, không phân biệt họ đã nhận được những lợi ích công cộng nào.
phân biệt thuế với phí, lệ phí
giống nhau
Thuế, phí và lệ phí là nguồn thu của ngân sách nhà nước, trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu.
Thuế, phí và lệ phí là những khoản thu bắt buộc mà tổ chức, cá nhân phải nộp, trừ trường hợp được miễn; nghĩa là tổ chức, cá nhân không được thỏa thuận với cơ quan nhà nước về mức nộp, thời gian nộp.
Mức đóng hoặc xác định số tiền phải nộp do văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Nói các khác, mức đóng hoặc cách xác định số tiền phải nộp (công thức tính) phải dựa vào văn bản quy phạm pháp luật chứ không phải do văn bản cá biệt, văn bản áp dụng pháp luật quy định.
khác nhau
Khái niệm
Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế (khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019)
Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí 2015. Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí 2015.
Văn bản điều chỉnh
Thuế được điều chỉnh chủ yếu bởi các văn bản có giá trị pháp lý cao là luật. Mặc dù được hướng dẫn bởi các nghị định và thông tư nhưng văn bản có giá trị pháp lý cao nhất (văn bản gốc) là luật. Ngoài văn bản điều chỉnh chung là Luật Quản lý thuế thì mỗi loại thuế được quy định bởi một luật thuế tương ứng như: Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016,…
Ngoài Luật Phí và lệ phí 2015 điều chỉnh chung thì phí và lệ phí được điều chỉnh bởi các văn bản dưới luật như nghị quyết, nghị định, thông tư và văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương. Ví dụ: Lệ phí tòa án được quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14; lệ phí môn bài được quy định tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP; lệ phí trước bạ được quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP; lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,…
Vị trí, vai trò
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Là nguồn tài chính chủ yếu bảo đảm hoạt động của các quan nhà nước.
Phí và lệ phí là những khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (khoản thu phụ). Chủ yếu để bù đắp chi phí khi Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập hoặc tổ chức khác cung cấp dịch vụ công hoặc thực hiện công việc quản lý nhà nước.
Phạm vi áp dụng
Thuế được áp dụng trong phạm vi cả nước, áp dụng đối với tất cả các đối tượng chịu thuế, không phân biệt đơn vị hành chính lãnh thổ. Ví dụ: Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công áp dụng đối với toàn bộ cá nhân cư trú, không cư trú theo pháp luật thuế thu nhập cá nhân mà không phân biệt tỉnh, thành.
Một số loại phí, lệ phí được áp dụng theo phạm vi lãnh thổ. Mức thu do HĐND tỉnh. thành phố trực thuộc trung ương quyết định. Ví dụ: Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai, lệ phí hộ tịch, lệ phí cấp giấy phép xây dựng, lệ phí đăng ký kinh doanh,…
Tính hoàn trả (lợi ích của người nộp thuế, phí, lệ phí)
Khi nộp thuế thì không hoàn trả trực tiếp cho người nộp mà tính hoàn trả được thể hiện một cách gián tiếp thông các các hoạt động của Nhà nước như xây dựng cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội,…
Lệ phí và phí mang tính hoàn trả trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thông qua kết quả dịch vụ công. Ví dụ: Khi nộp phí khai thác thông tin đất đai người có yêu cầu sẽ biết được các thông tin về quy hoạch, tình trạng pháp lý của thửa đất.
Cơ quan thu
Cơ quan thuế thu theo quy định của pháp luật thuế
Ngoài một số loại phí, lệ phí do cơ quan thuế quản lý thu thì cơ quan có thẩm quyền thu là cơ quan cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước
Tính pháp lý cao: Chính sách thuế được quy định trong các văn bản pháp luật của Nhà nước có tính pháp lý cao như: Hiến pháp, Luật... Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thuế được ban hành với quuy trình, thủ tục và sự giám sát rất chặt chẽ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Vai trò của thuế
Thuế có hai vai trò chính là huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước và điều tiết kinh tế vĩ mô
Huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước: Là khoản thu quan trọng nhất, mang tính chất ổn định lâu dài và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này càng tang. Bên cạnh đó nguồn thu từ thuế vào ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu công của Nhà nước, không được sử dụng cho mục tiêu cá nhân. Nguồn thu từ thuế một phần được sử dụng cho hoạt động của bộ máy Nhà nước, đại bộ phận còn lại được chi cho đầu tư phát triển, cho văn hóa, thông tin, y tế, giáo dục, thể dục thể thao, tài trợ xã hội, nghiên cứu khoa học…Cụ thể các cá nhân hay các công ty khi có thu nhập rồi sẽ nộp một phần thuế vào ngân sách nhà nước. Khi các đường xá, câu cống cần phải sửa chữa thì sẽ lấy số tiền ấy để sửa,…
Điều tiết kinh tế vĩ mô
Cơ sở: xuất phát từ vai trò huy động nguồn lực tài chính cho Ngân sách nhà nước, hệ thống chính sách thuế đã có tác động lớn tới các cân đối kinh tế vĩ mô.
Thứ nhất, thuế được dử dụng như một công cụ quan trọng, thực hiện ổn đinh giá cả, kiềm chế lạm phát và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
Nếu lạm phát có nguyên nhân từ chi phí đẩy, thì giảm thuế đối với các yếu tố chi phí đầu vào. =>giảm nhẹ áp lực tăng chi phí, tạo điều kiện giảm giá bán sản phẩm =>ổn định giá cả thị trường, phát triển kinh tế bền vững.
Nếu lạm phát có nguyên nhân từ yếu tố cầu kéo, Nhà nước thực hiện tăng thuế đối với một số sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm có chênh lệch lớn về cung cầu => hạn chế tăng giá bán.
Khi nền kinh tế phát triển chậm hoặc có dấu hiệu suy thoái, Nhà nước thực hiện giảm thuế =>khuyến khích đầu tư, kích thích tiêu dùng =>tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, vượt qua khủng hoảng.
Khi nền kinh tế có dấu hiệu phát triển quá nóng, Nhà nước thực hiện tăng thuế =>hạn chế, giảm bớt mức độ tăng của đầu tư tư nhân => nền kinh tế phát triển chậm lại.
Thứ hai, thuế được sử dụng như là một công cụ để thực hiện phân phối và phân phối lại sản phẩm xã hội nhằm mục tiêu công bằng xã hội.
Quy định các mức thuế suất khác nhau hoặc các biểu thuế với thuế suất lũy tiến đối với các nhóm đối tượng nộp thuế theo nguyên tắc các đối tượng có thu nhập cao sẽ phải nộp thuế nhiều hơn.
Thứ ba, thuế là công cụ được sử dụng nhằm đạt mục tiêu bảo hộ sản xuất nội địa và duy trì, tăng cường khả năng cạnh ttranh của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong các công cụ bảo hộ, thuế quan được coi là hàng rào bảo hộ linh hoạt và hiệu quả nhất nhằm điều hòa áp lực cạnh tranh.
Việc đánh thuế cao đối với hàng nhập khẩu có tác dụng làm giảm bớt hoặc triệt tiêu lợi thế giá cả giữa hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước.
Mức thuế thấp hoặc bằng không đối với hàng nhập khẩu => khuyến khích nhập khẩu những hàng hóa cần thiết, trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đủ để bù đắp thiếu hụt cho nền kinh tế => gây áp lực nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho những ngành hàng nội địa tương tự.
Hệ thống phân loại thuế
Khái niệm
Hệ thống phân loại thuế là tổng hợp các sắc thuế khác nhau có mối quan hệ thống nhất, biện chứng, phụ thuộc nhau, cùng hướng vào một mục tiêu chunng nhằm thực hiện các nhiệm vụ nhất định của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Phân loại thuế
Có các cách phân loại như: phân loại theo đối tượng chịu thuế, phân loại theo phương thức đánh thuế và phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế.
Phân loại theo đối tượng chịu thuế bao gồm: thuế thu nhập, thuế tiêu dùng và thuế tài sản.
Thuế thu nhập
Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập nhận được.
Thuế thu nhập có nhiều hình thức khác nhau: Thuế thu nhập cá nhân, Thuế thu nhập công ty, Thuế thu nhập doanh nghiệp...
Thuế tiêu dùng
Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập nhận được mang tiêu dùng trong hiện tại.
Thuế tiêu dùng được thể hiện dưới nhiều dạng như: Thuế doanh thu, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế giá trị gia tăng...
Thuế tài sản
Thuế tài sản là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản.
Thuế tài sản thường đánh trên giá trị của tài sản cố định gọi là thuế bất động sản, đánh trên tài sản tài chính gọi là thuế động sản.
Phân biệt động sản và bất động sản
Khái niệm
Động sản là tài sản có thể chuyển dịch hoặc di dời từ nơi này sang nơi khác trong không gian nhất định mà vẫn giữ nguyên tính năng, công dụng.
Bất động sản hay còn gọi là địa ốc hay nhà đất là một thuật ngữ pháp luật có ý nghĩa bao gồm đất đai và những gì dính liền vĩnh viễn với mảnh đất. Những thứ được xem là dính liền vĩnh viễn như là nhà cửa, ga ra, kiến trúc ở trên hoặc dầu khí, mỏ khoáng chất ở dưới mảnh đất đó
giống nhau
Đều là một loại tài sản, được quy định theo BLDS VN
khác nhau
Đối tượng
Đối tượng được xếp vào là bất động sản có phạm vi khá hẹp. Theo khoản 1, điều 107, BLDS 2015 đã liệt kê các loại tài sản được xếp vào nhóm bất động sản gồm có: - Đất đai - Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai - Tài sản khác gắn với đất đai, nhà, công trình xây dựng - Tài sản khác theo quy định của pháp luật. Ngoài những tài sản kể trên, một số tài sản vô hình gắn liền với đất đai như quyền sử dụng đất, quyền thế chấp,… cũng được coi là bất động sản theo quy định trong pháp luật Kinh doanh Bất động sản.
Đối tượng được xếp vào là động sản có phạm vi khá rộng. BLDS 2015 không liệt kê như trường hợp bất động sản mà quy định: “ Động sản là những tài sản không phải là bất động sản”.
Tính chất đặc thù
Bất động sản là những tài sản không thể di dời được
Động sản là những tài sản có thể di dời được
Đăng kí quyền tài sản
Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là bất động sản được đăng kí theo quy định của BLDS 2015 và pháp luật về đăng kí tài sản.
Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là động sản không phái đăng kí, trừ một số trường hợp pháp luật quy định
Tìm đọc thêm về BLDS 2015
Phân loại theo phương thức đánh thuế bao gồm: thuế trực thu và thuế gián thu.
Thuế trực thu
Thuế trực thu là thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế.
Thuế trực thu bao gồm: Thuế thu nhập cá nhâ, Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp...
Thuế gián thu
Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của người nộp thuế mà đánh vào một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ.
Thuế gián thu bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, Thuế bảo vệ môi trường.
Phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế bao gồm: thuế trung ương và thuế địa phương.